Miễn, giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19

30/11/2021 - 07:39

 - Ngày 27-10-2021, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15, ngày 19-10-2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp (DN), người dân chịu tác động của dịch bệnh COVID-19. Cục Thuế tỉnh thông tin một số nội dung giải pháp về miễn, giảm thuế để các DN, người dân kịp thời tiếp cận và thụ hưởng gói chính sách hỗ trợ của nhà nước…

Ngành thuế tỉnh kịp thời triển khai các chính sách thuế mới để hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất - kinh doanh

Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng áp dụng (khoản 1, Điều 1 Nghị định 92/2021/NĐ-CP). Việc giảm thuế thu nhập DN theo quy định tại điều này là tổ chức hoạt động sản xuất-kinh doanh (SXKD) hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung DN) theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15, gồm: DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã; đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động SXKD có thu nhập.

Mức giảm thuế thu nhập DN: giảm 30% số thuế thu nhập DN phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập DN năm 2021 đối với trường hợp DN có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019. Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp DN mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.

Kỳ tính thuế thu nhập DN được xác định theo năm dương lịch, trường hợp DN áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế thu nhập DN xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật Thuế thu nhập DN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập DN, bao gồm: Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Cách xác định số thuế thu nhập DN được giảm: số thuế thu nhập DN được giảm của kỳ tính thuế năm 2021 được tính trên toàn bộ thu nhập của DN, gồm cả các khoản thu nhập quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật Thuế thu nhập DN, số thuế thu nhập DN được giảm quy định tại nghị định này được tính trên số thuế thu nhập DN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2021, sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập DN mà DN đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Thuế thu nhập DN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Kê khai giảm thuế: căn cứ doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 và dự kiến doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021, DN tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế thu nhập DN hàng quý và kê khai theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, ngày 29- 9-2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, ngày 19-10-2020 của Chính phủ và trên Phụ lục thuế thu nhập DN được giảm tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập DN năm 2021, việc xử lý số thuế nộp thiếu hoặc nộp thừa của số thuế tạm nộp các quý so với số thuế phải nộp theo quyết toán năm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Đối tượng áp dụng: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động SXKD tại các địa bàn huyện, thị xã, thành phố chịu tác động của dịch bệnh COVID-19 trong năm 2021. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành danh sách các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch bệnh COVID-19.

Miễn thuế phải nộp đối với: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn số thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường phải nộp phát sinh từ hoạt động SXKD của các tháng trong quý III và quý IV-2021. Không áp dụng việc miễn thuế quy định tại khoản này đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số. Các trường hợp đã nộp số thuế phát sinh phải nộp từ hoạt động SXKD của các tháng trong quý III và quý IV-2021 thì sẽ được cơ quan thuế xử lý bù trừ số tiền thuế nộp thừa với các khoản nợ hoặc khoản phát sinh của các kỳ tiếp theo và xử lý hoàn nộp thừa (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ xác định số thuế được miễn: đối với trường hợp cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền. Cơ quan thuế căn cứ số thuế phải nộp của các tháng trong quý III, quý IV-2021 trên thông báo nộp tiền để xác định số thuế được miễn của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đối với trường hợp cơ quan thuế không phải ra thông báo nộp tiền. Người nộp thuế căn cứ số thuế phải nộp theo tờ khai thuế để xác định số thuế được miễn của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ hoạt động SXKD của các tháng trong quý III, quý IV-2021. Trường hợp thuộc diện khai thuế theo kỳ thanh toán hoặc khai thuế theo năm (thuế tài sản, xây dựng nhà tư nhân, khai từng lần phát sinh khác) thì số thuế được miễn là số thuế phải nộp tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của các tháng trong quý III, quý IV-2021. Trường hợp trên hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thực tế phát sinh của các tháng trong quý III, quý IV-2021 thì xác định theo doanh thu bình quân tháng theo giá trị hợp đồng. Trường hợp hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ký trong tháng thì thời gian của hợp đồng được tính đủ tháng.

Trình tự, thủ tục thực hiện: đối với trường hợp cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền. Cơ quan thuế lập danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện quản lý tại địa bàn để xác định đối tượng được miễn thuế; căn cứ số thuế phải nộp của từng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo thông báo nộp tiền trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để xác định số thuế được miễn; ban hành thông báo miễn thuế. Đối với trường hợp cơ quan thuế không phải ra thông báo nộp tiền: hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tổ chức, cá nhân khấu trừ, khai thay, nộp thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển/lẻ tự xác định số thuế phải nộp sau khi miễn thuế để khai trên tờ khai thuế, đồng thời lập bản xác định số thuế được miễn theo mẫu 01-1/PL-CNKD Phụ lục II ban hành kèm theo nghị định này để nộp kèm theo tờ khai thuế.

Cục Thuế tỉnh thông báo đến các DN, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh An Giang được biết. Trường hợp nếu có vướng mắc, DN, tổ chức, cá nhân liên hệ Cục Thuế tỉnh (Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế) qua số điện thoại: 02963.841.623 hoặc email: hotrothueangiang@gmail.com để được hướng dẫn và giải đáp cụ thể.

L.H