Phụ cấp nhà ở, xăng xe, điện thoại có tính thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC; Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ, nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Như vậy, nếu khoản phụ cấp nhà ở thấp hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Phần còn lại của khoản phụ cấp nhà ở do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2, Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), trường hợp các khoản phụ cấp xăng xe (từ nhà đến công ty theo mức cố định hàng tháng), điện thoại cho người lao động (NLĐ) có ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ (hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn; quy chế thưởng do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty) thì khoản phụ cấp xăng xe, doanh nghiệp (DN) được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN, nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Khoản phụ cấp xăng xe sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của NLĐ.
Về khoản khoán chi tiền điện thoại cho NLĐ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN theo quy định của Luật Thuế Thu nhập DN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của NLĐ. Trường hợp công ty chi tiền điện thoại cho NLĐ cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của NLĐ.
Tính thuế khi vừa chi tiền ăn giữa ca vừa mua suất ăn
Theo Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho NLĐ dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho NLĐ thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn, phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Mức chi cụ thể áp dụng đối với DN nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, các hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với các DN ngoài nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định, nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với DN nhà nước. Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp công ty tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho NLĐ dưới hình thức mua suất ăn, thì khoản tiền này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của NLĐ theo hướng dẫn nêu trên. Ngoài ra, nếu công ty có chi phụ cấp ăn trưa bằng tiền cho NLĐ thì khoản phụ cấp bằng tiền này phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân theo quy định.
Mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu?
Theo quy định của pháp luật, các khoản giảm trừ gia cảnh, gồm: Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh năm được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Khấu trừ thuế theo mức 10% khi nào?
Theo quy định tại Điểm I, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
K.N