Hướng dẫn thủ tục sang tên xe không cần chủ cũ

12/09/2024 - 06:58

 - Việc sang tên xe không chính chủ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe

Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 1 bản trả cho chủ xe; 1 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Thủ tục đăng ký sang tên xe

Người đang sử dụng xe làm thủ tục sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú). Nơi đăng ký sang tên: Công an cấp xã nơi cư trú thực hiện sang tên xe máy; công an cấp huyện nơi cư trú thực hiện sang tên xe ôtô. Hồ sơ sang tên xe: Người đang sử dụng xe xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp giấy tờ sau: Giấy khai đăng ký xe (ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe); chứng từ lệ phí trước bạ; chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe có đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe). Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

 Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định và đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15, Thông tư 24/2023/TT-BCA; trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, đồng gửi cơ quan đăng ký xe đã đăng ký cho xe đó; niêm yết công khai về việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký của tổ chức, cá nhân tại trụ sở cơ quan đăng ký xe; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi và giải quyết đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Xe không chính chủ sẽ được định danh như thế nào?

Theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/8/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023 thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA.

Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.

Như vậy, theo quy định nêu trên, việc định danh biển số xe không chính chủ từ ngày 15/8/2023, như sau: Đối với xe không chính chủ đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số: Biển số xe đó không được định danh, chủ xe được tiếp tục sử dụng để tham gia giao thông. Tuy nhiên, chủ cũ và chủ mới phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, sang tên xe theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với xe không chính chủ đã đăng ký biển 5 số: Biển số xe đó được mặc định là biển số định danh của người đang đứng tên trên giấy đăng ký xe. Nói cách khác, với xe không chính chủ, biển số xe đó sẽ được quản lý theo mã định danh của chủ cũ, không phải người đang sử dụng phương tiện.

Thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký xe là bao lâu?

Căn cứ quy định tại Điều 7, Thông tư 24/2023/TT-BCA về giải quyết đăng ký xe, như sau:

1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại Khoản 2.

2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Khoản 1.

3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 7 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công. Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 1 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 2 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).

6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại Khoản 1, 3, 4, 5, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

K.N