Ở Việt Nam, theo Khoản 1, 2, Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hoạt động kinh doanh bảo hiểm, gồm: Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động liên quan đến kinh doanh bảo hiểm (đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm).
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của DN bảo hiểm, chi nhánh DN bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm (gọi tắt là DN), trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để DN bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Căn cứ Khoản 16, Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và DN. Theo Khoản 1, Điều 15, các loại hợp đồng bảo hiểm, gồm: Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm. Các loại hợp đồng bảo hiểm tại Điểm c, d, đ, Khoản 1, Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thuộc loại hình bảo hiểm phi nhân thọ.
Về hình thức, căn cứ Điều 18, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật. Về nội dung, theo Khoản 1, Điều 17, hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau: Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), DN; đối tượng bảo hiểm; số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm; phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của DN và bên mua bảo hiểm; thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm; mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm; phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm; phương thức giải quyết tranh chấp.
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm được quy định tại Điều 19, liên quan trường hợp DN không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm. Trường hợp có điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, DN phải quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm, phải giải thích rõ ràng, đầy đủ và có bằng chứng xác nhận việc bên mua bảo hiểm đã được DN giải thích đầy đủ, hiểu rõ nội dung này khi giao kết hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến bên mua bảo hiểm chậm thông báo sự kiện bảo hiểm thì DN không được áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm về việc chậm thông báo.
Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp: Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm; tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối; mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; DN và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo; bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được; hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép; bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm; hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18.
So với Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, luật hiện hành bổ sung quy định về thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Khi ấy, hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng, sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; DN không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
K.N