Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng
Từ ngày 1-1-2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của tháng 12-2021 đối với 7 đối tượng. Tiếp tục tăng thêm đối với 7 đối tượng theo quy định nghỉ hưu trước ngày 1-1-1995 (sau khi thực hiện điều chỉnh tăng 7,4% mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng dưới 2,5 triệu đồng/tháng).
Cụ thể: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ 2,3 triệu đồng/người/tháng trở xuống. Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng đối với người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ 2,3 triệu đồng/người/tháng đến dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng.
Đối tượng được tăng lương hưu
Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (NLĐ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn; Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.
Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; Quyết định 613/QĐ-TTg về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 206-CP về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 130-CP và Quyết định 111-HĐBT về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương.
Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30-4-1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2022
NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 6 tháng (tăng 3 tháng so năm 2021), lao động nữ là đủ 55 tuổi 8 tháng (tăng 4 tháng so năm 2021).
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ làm việc ở điều kiện bình thường (tuổi nghỉ hưu thấp nhất năm 2022 là 55 tuổi 6 tháng đối với nam và 50 tuổi 8 tháng đối với nữ).
Cụ thể: NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021. NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Thay đổi mức hưởng lương hưu của lao động nam
Căn cứ Luật BHXH năm 2014, lương hưu của NLĐ được tính theo công thức chung: Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Từ năm 2022, lao động nam nghỉ hưu tham gia BHXH đủ 20 năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Như vậy, để hưởng tỷ lệ tối đa 75% thì lao động nam phải đóng BHXH từ đủ 35 năm trở lên.
Bài, ảnh: HẠNH CHÂU