Quy định về kháng cáo bản án sơ thẩm

11/10/2022 - 07:12

 - Việc kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm, hình sự sơ thẩm có nhiều quy định mới về quy trình, thủ tục, hồ sơ. Các ngành, đơn vị, cá nhân và đối tượng liên quan cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi, tránh mất nhiều thời gian, chi phí đi lại.

Kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm      

Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những chủ thể có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, gồm: Đương sự; người đại diện hợp pháp của đương sự; cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Đơn kháng cáo phải được gửi cho tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho tòa án cấp phúc thẩm thì tòa án đó phải chuyển cho tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tòa án cấp sơ thẩm tuyên án. Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa (hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng) thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm

Theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các chủ thể có quyền kháng cáo, gồm: Bị cáo, bị hại, người đại diện của bị cáo, bị hại; người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa; nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ; người được tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho tòa án cấp sơ thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

 Kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm

Theo Điều 204 Luật Tố tụng hành chính 2015, những chủ thể có quyền kháng cáo, gồm: Đương sự; người đại diện hợp pháp của đương sự. Thời hạn kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; hoặc tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.

K.N