Hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Thông tư 15/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính (quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2022. Trong đó, về hỗ trợ chuyển đổi nghề, trường hợp chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất, thì hộ không có đất (hoặc thiếu đất sản xuất) được hỗ trợ 1 lần chuyển đổi nghề. Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/hộ, để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, làm các ngành nghề khác.
Trường hợp không có nhu cầu mua sắm nông cụ, máy móc thì được hỗ trợ học nghề, để chuyển đổi nghề theo quy định tại Quyết định 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Quy trình, phương thức hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
Tăng mức vay vốn cho học sinh, sinh viên
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 05/2022/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Theo đó, tăng mức cho vay tối đa đối với học sinh, sinh viên lên 4 triệu đồng/tháng từ ngày 19/5/2022 (hiện nay, mức vay vốn tối đa là 2,5 triệu đồng/tháng).
Ngoài ra, Quyết định 05/2022/QĐ-TTg còn sửa đổi đối tượng cho vay vốn đối với học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.
Có thể đăng ký xe máy tại công an xã, xe ôtô tại công an huyện
Thông tư 15/2022/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 58/2020/TT-BCA, ngày 16/6/2020) của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ ngày 21/5/2022. Trong đó, Thông tư 15 sửa đổi Khoản 6, Điều 3 Thông tư 58, trao quyền cho công an xã, phường, thị trấn đăng ký, cấp biển số xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) cho cá nhân, tổ chức. Công an cấp xã đăng ký, cấp biển số xe môtô, xe gắn máy của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (DN), DN quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình. Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Cũng theo Thông tư 15, công an cấp huyện sẽ đăng ký, cấp biển số xe ôtô cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình; trừ: Xe ôtô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương, cơ quan, tổ chức, DN, DN quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh, nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở; xe ôtô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ôtô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ôtô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục 01, Thông tư 58.
Lưu ý, chỉ những xã trong 3 năm liền kề gần nhất có số lượng đăng ký mới từ 250 xe môtô, xe gắn máy trở lên trong 1 năm thì công an xã được đăng ký và cấp biển số xe.
Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân xuất ngũ
Thông tư 22/2022/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc. Thông tư có hiệu lực từ ngày 16/5/2022. Theo đó, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức trợ cấp hàng tháng của tháng 12/2021 đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định 38/2010/QĐ-TTg; quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
Mức trợ cấp hàng tháng của các đối tượng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm, cụ thể: Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.031.000 đồng/tháng; từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.123.000 đồng/tháng; từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.217.000 đồng/tháng; từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.309.000 đồng/tháng; từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.400.000 đồng/tháng.
K.N