Lực lượng dân quân tự vệ huyện Phong Điền, Cần Thơ, huấn luyện báo động chiến đấu mục tiêu trên không. Ảnh: Trọng Đức/TTXVN
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về: Phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ; số lượng Phó Chỉ huy trưởng, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức; trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ; mức hưởng chế độ phụ cấp các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ; định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ; điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bị ốm đau, bị tai nạn, chết.
Chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
Theo Nghị định, phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức được hưởng mức 357.600 đồng/ tháng.
- Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: được hưởng mức 327.800 đồng/ tháng
- Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó Hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động được hưởng mức 312.900 đồng/tháng.
- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực được hưởng mức 298.000 đồng/ tháng.
- Thôn đội trưởng được hưởng mức 178.800 đồng/ thâng và hưởng thêm 29.800 đồng/ tháng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng/ tháng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ được hưởng thêm 29.800 đồng/tháng.
- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội được hưởng mức 223.500 đồng/ tháng.
- Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực được hưởng mức 178.800 đồng/tháng.
- Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng được hưởng mức 149.000 đồng/tháng.
Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.
Trợ cấp đối với dân quân thường trực
Nghị định cũng quy định rõ định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực.
Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 1 tháng không được trợ cấp; từ 1 tháng đến 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 7 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.
Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2020 và thay thế Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
Theo Báo Tin Tức