Quyền lợi và 3 nhóm tinh giản biên chế
Theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP, có 3 nhóm đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Thứ nhất là cán bộ, công chức, viên chức, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong cơ quan hành chính.
Cụ thể, đối tượng dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ; dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; dôi dư do cơ cấu lại nhân sự theo vị trí việc làm nhưng không thể bố trí được việc làm khác, hoặc bố trí việc khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý.
Người có 2 năm liên tiếp tại thời điểm xét tinh giản biên chế, có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế. Người đang trong thời gian bị kỷ luật, nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
Người chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí; hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
Người có 2 năm liên tiếp xét tinh giản biên chế, có 1 năm xếp loại mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ, nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp… Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức, mà tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
Nhóm thứ 2 là người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn, thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành; người làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn trong đơn vị sự nghiệp công lập được dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị.
Nhóm thứ 3 là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở thôn/ấp, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn/ấp, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã.
Đáng lưu ý, những đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 29, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định về bảo hiểm xã hội (BHXH), không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp tinh giản biên chế, mà người về hưu sẽ nhận thêm trợ cấp với mức hưởng khác nhau.
Trong đó, người về hưu trước tuổi được trợ cấp 5 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH bắt buộc; được trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc, được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
Điều kiện, chế độ hưu trí của người lao động
Người lao động (NLĐ) có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu, nếu thuộc một trong các trường hợp: Thứ nhất, NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. NLĐ đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, đủ tuổi nghỉ hưu, thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
NLĐ có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021. NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên…
Đối với lao động nam, 20 năm đầu đóng BHXH được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tiếp theo tính tương ứng 2% (tối đa không quá 75%). Đối với lao động nữ, 15 năm đầu đóng BHXH được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tiếp theo tính tương ứng 2%, tối đa không quá 75%. Đối với NLĐ (không phân biệt nam, nữ), nếu nghỉ hưu trước tuổi quy định, cứ mỗi năm nghỉ trước tuổi quy định, thì mức hưởng lương hưu hàng tháng bị giảm tương ứng 2%.
Tuổi nghỉ hưu theo pháp luật
Nghị định 135/2020 về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường quy định kể từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Qua đó, để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2023, thì nam đủ 60 tuổi 9 tháng, nữ đủ 56 tuổi và có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.
N.R