Chính sách về nghỉ hưu trước tuổi

01/02/2023 - 07:00

 - Nhiều quy định mới về chính sách cho người nghỉ hưu trước tuổi được áp dụng từ năm 2023, người lao động và đơn vị sử dụng lao động cần lưu ý để thực hiện đúng, đảm bảo quyền lợi các bên.

Đối tượng tinh giản biên chế

Về đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu (quy định tại Khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành), hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội (KTXH) đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên), ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, còn được hưởng các chế độ sau: Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động. Đồng thời, được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và chế độ quy định tại Điểm a và c, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2, Điều 169, Bộ luật Lao động.

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định 135/2020/NĐ-CP nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3, Điều 169, Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên) thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169, Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

 Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Khoản 1, Điều 5, Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo Khoản 3, Điều 169, Nghị định 135/2020/NĐ-CP được quy định: Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4, Nghị định 135/2020/NĐ-CP tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác: Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành; người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên) trước ngày 1/1/2021 (Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn); người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại Điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại Điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.

K.N