Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,1%/năm, lần lượt niêm yết tại mức 3,8%/năm và 3,85%/năm.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 3-5 tháng đồng loạt tăng 0,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4%/năm, 4 tháng là 4,05%/năm, 5 tháng lên đến 4,1%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tăng 0,1%/năm, lên 5,2%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến các kỳ hạn còn lại vẫn được giữ nguyên. Kỳ hạn 7 tháng đang được niêm yết mức lãi suất 5,2%/năm, 8 tháng là 5,3%/năm, 9-10 là tháng 5,5%/năm, 11 tháng là 5,6%/năm, 12 tháng là 5,8%/năm, 15 tháng là 5,9%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 24-36 tháng vẫn niêm yết ở mức cao nhất lên đến 6%/năm. Đây là mức lãi suất thuộc nhóm dẫn đầu thị trường hiện nay.
Ngoài BVBank, một số ngân hàng đang niêm yết lãi suất tiền gửi từ 6-6,15%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất theo niêm yết của các ngân hàng hiện nay là 6,15%/năm, sau khi Ngân hàng NCB nâng lãi suất từ đầu tháng 9, áp dụng cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Mức lãi suất 6,1%/năm cũng được xem là hiếm hoi hiện nay và chỉ được một số nhà băng niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn dài. Ngân hàng HDBank niêm yết mức lãi suất này cho kỳ hạn 18 tháng. SHB và Saigonbank cũng đang niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn 36 tháng, trong khi OceanBank từ lâu đã niêm yết mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Trong khi đó, mức lãi suất 6%/năm đang được áp dụng tại các ngân hàng như Bảo Việt (BaoViet Bank) cho kỳ hạn 15-36 tháng; Đông Á (Dong A Bank) cho kỳ hạn 18-36 tháng; Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) kỳ hạn 13-24 tháng và Phát triển TPHCM (HDBank) kỳ hạn 15 tháng.
Với việc BVBank vừa tăng lãi suất huy động, từ đầu tháng 9 đến nay đã có 9 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Dong A Bank, OceanBank, VietBank, GPBank, Agribank, Bac A Bank, NCB, OCB, và BVBank.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động với mức giảm từ 0,1-0,4%/năm các kỳ hạn 1-12 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 17/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |