Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do ABBank vừa mới cập nhật, mức lãi suất ngân hàng 6,2%/năm của kỳ hạn 15-18 tháng và lãi suất ngân hàng 6,3%/năm của kỳ hạn 24 tháng không còn được nhà băng này niêm yết.
Thay vào đó, ABBank đồng loạt niêm yết lãi suất mới 5,7%/năm cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 13-60 tháng.
Như vậy, lãi suất ngân hàng cao nhất của ABBank là 6,3%/năm đã không được duy trì mà giảm mạnh 0,6%/năm.
Với sự “rút lui” của ABBank, hiện chỉ còn hai ngân hàng duy trì mức lãi suất tiền gửi cao nhất là Indovina Bank (IVB) niêm yết lãi suất 6,3%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 24-36 tháng, Eximbank niêm yết lãi suất cao nhất 6,4%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12-36 tháng vào các ngày cuối tuần trong tháng.
Bên cạnh việc điều chỉnh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 15-24 tháng, ABBank cũng điều chỉnh lãi suất một số kỳ hạn ngắn.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng tại ngân hàng này tăng 0,1%/năm, lên 4,2%/năm. Tuy nhiên, lãi suất huy động kỳ hạn 5 tháng lại được điều chỉnh giảm 0,1%/năm, xuống còn 4,2%/năm.
Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1%/năm lên 5,8%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn còn lại được ABBank giữ nguyên. Cụ thể, kỳ hạn 1 tháng có lãi suất 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,3%/năm, kỳ hạn 4 tháng 4,2%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 5,6%/năm, kỳ hạn 13 tháng và kỳ hạn 36-60 tháng 5,7%/năm.
Trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) bất ngờ giảm 0,1%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3-5 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến do VIB vừa niêm yết mới, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 - 4 - 5 tháng giảm xuống còn 3,8%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại được VIB giữ nguyên. Kỳ hạn 1 tháng có lãi suất 3,6%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 4,8%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng 5,3%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng có lãi suất huy động cao nhất 5,4%/năm.
VIB và ABBank là những ngân hàng đầu tiên điều chỉnh lãi suất trong tháng mới. Việc hai nhà băng này giảm lãi suất ở một số kỳ hạn diễn ra sau khi Ngân hàng Nhà nước có công văn chỉ đạo các TCTD “duy trì mặt bằng lãi suất tiền gửi ổn định, hợp lý, phù hợp với khả năng cân đối vốn, khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh và năng lực quản lý rủi ro”.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 2/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,85 | 4,15 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,05 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,25 | 5,6 | 5,95 | 6,05 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 3,8 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,8 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |