12 đối tượng, gồm: (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn. (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu. (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị. (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị. (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp. (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác. (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 4, Điều 125, Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở năm 2023. (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở. (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập. (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
Điều 78, Luật Nhà ở năm 2023 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10) chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội, nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e và g, Khoản 1, Điều 45, Luật Nhà ở năm 2023 phải không đang ở nhà ở công vụ.
Điều kiện về thu nhập: Các đối tượng (5), (6), (7), (8) để được mua, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng (4) phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ. Các đối tượng (1), (4), (5), (6), (7), (8), (9), (10), (11) nếu thuê nhà ở xã hội không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập nêu trên.
Điều kiện để được hỗ trợ vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định sau đây: Đối tượng quy định tại các khoản (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8) để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. Đối tượng (7) để được vay vốn để mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
Đối tượng (1), (2), (3) để được hỗ trợ theo hình thức quy định tại Khoản 2, Điều 77, Luật Nhà ở năm 2023 thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia hoặc chương trình đầu tư công về nhà ở tương ứng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối tượng (6) để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 93, Luật Nhà ở năm 2023. Đối tượng (7) để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 78 Luật Nhà ở năm 2023 và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
Đối tượng (12) để được thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp để cho cá nhân là người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mình thuê lại phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 93. Trường hợp đối tượng (2) và (3) được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 1, Điều 77 phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 78, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở quy định tại Khoản 3, Điều 77, thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc: Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở; có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và MTTQ; bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của luật này.
Trường hợp 1 đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau được hưởng 1 chính sách hỗ trợ mức cao nhất. Đối với các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên: Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới. Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ, chỉ áp dụng 1 chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
K.N