Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến Vietcombank vừa công bố, nhà băng này điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi các kỳ hạn trên 5 tháng.
Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn từ 6 đến 11 tháng tại Vietcombank chỉ còn 2,9%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn từ 12 tháng trở lên giảm còn 4,6%/năm - đây là mức lãi suất tiền gửi cao nhất hiện nay tại nhà băng này, nhưng vẫn thấp hơn cả lãi suất trần theo quy định của NHNN đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng (4,75%/năm).
Trong khi đó, Vietcombank giữ nguyên lãi suất tiền gửi đối với các kỳ hạn dưới 6 tháng.
Lãi suất tiền gửi 14 ngày là 0,2%/năm, kỳ hạn 1-2 tháng là 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 1,9%/năm.
Sau lần điều chỉnh lãi suất hôm nay, lãi suất tất cả kỳ hạn tại Vietcombank đã thấp hơn so với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm big4 ngân hàng (Agribank, BIDV, VietinBank).
Hiện 3 ngân hàng này cùng niêm yết lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6-11 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,7%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 24-36 tháng là 4,8%/năm, ngoại trừ Agribank niêm yết kỳ hạn 24 tháng ở mức 4,7%/năm.
Đối với các kỳ hạn ngắn, BIDV đang có sự nhỉnh hơn về lãi suất khi đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng ở mức 1,8%/năm (Agribank và VietinBank 1,7%/năm), kỳ hạn 3-5 tháng 2,1%/năm (Agribank và VietinBank 2%/năm).
Như vậy, đã có hai ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 4 là Vietcombank và PGBank. Trước đó, ngày 1/4, PGBank điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn 6-9 tháng với mức giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 3,8%/năm.
Trong tháng 3, có 25 ngân hàng giảm lãi suất huy động. Bên cạnh đó còn có 4 ngân hàng bất ngờ tăng lãi suất huy động.
Theo nhận định của chuyên gia tài chính, PGS-TS. Đinh Trọng Thịnh, xu hướng lãi suất trong tháng 4 sẽ vẫn giảm. Lý do, theo vị chuyên gia này, là tăng trưởng tín dụng vẫn rất thấp. Các ngân hàng đang phải ưu tiên cho vay thay vì huy động.
“Đang có một lượng tiền lớn dư thừa trong ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn nên khó có chuyện lãi suất huy động tăng trở lại trong ngắn hạn”, ông Thịnh nói.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 2 THÁNG 4 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
ABBANK | 3 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,5 | 4,5 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,5 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |