Như vậy, đây là thành viên đầu tiên trong nhóm Big4 điều chỉnh lãi suất trong tháng mới.
Agribank giảm 0,2 điểm phần trăm các kỳ hạn tiền gửi trực tuyến từ 6-9 tháng, xuống còn 3%/năm. Nhà băng này giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 24 tháng, xuống còn 4,8%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại giữ nguyên, 1-2 tháng là 1,7%/năm, 3-5 tháng 2%/năm, 12-18 tháng là 4,8%/năm.
Ba ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 (BIDV, VietinBank và Vietcombank) chưa có thay đổi lãi suất.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) sáng nay cũng giảm lãi suất huy động.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt xuống còn 2,5% và 2,6%/năm. Kỳ hạn 3 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 2,8%/năm, 9 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 3,9%/năm.
ACB giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn chính. Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng đang là 3,7%/năm và 12 tháng là 4,8%/năm.
Diễn biến từ đầu tháng 3 cho thấy, động thái giảm lãi suất chủ yếu tại các ngân hàng nhỏ. Trong ngày 4/3, PGBank và BVBank hạ lãi suất huy động. Hôm nay, thêm một loạt ngân hàng nhỏ tham gia giảm lãi suất huy động.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) giảm lãi suất huy động kỳ hạn từ 1-13 tháng. Đây là lần đầu tiên sau hơn 1 tháng BaoViet Bank điều chỉnh lãi suất, cũng là lần thứ ba kể từ đầu năm nay.
Theo biểu lãi suất tiết kiệm online khách hàng cá nhân, kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,3%/năm, 3 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 3,55%/năm, 4-5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,4%/năm.
BaoViet Bank cũng giảm 0,2 điểm phần trăm đối kỳ hạn từ 6-11 tháng. Hiện kỳ hạn 6 tháng chỉ còn 4,6%/năm, 7-8 tháng còn 4,65%/năm, và 9-11 tháng còn 4,7%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 5%/năm, kỳ hạn 13 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 5,2%/năm.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 15-36 tháng giữ nguyên mức 5,5%/năm, mức cao nhất tại nhà băng này dành cho khách hàng cá nhân.
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) giảm lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 6 và 7 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 4,25% và 4,35%/năm. Kỳ hạn 8 và 9 tháng giảm 0,15 và 0,1 điểm phần trăm, lần lượt còn 4,4-4,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại tại GPBank giữ nguyên. Cụ thể, kỳ hạn 1 tháng là 2,6%/năm, 2 tháng 3,1%/năm, 3 tháng 3,12%/năm, 4 tháng 3,14%/năm, 5 tháng 3,15%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn dài tại GPBank gồm 12 tháng 4,65%/năm; 13 – 36 tháng 4,75%/năm. Đây cũng là những kỳ hạn có lãi suất cao nhất tại ngân hàng này.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cũng vừa điều chỉnh lãi suất huy động các kỳ hạn từ 12-36 tháng. SCB giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm xuống còn 4,05%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại SCB nhưng lại thấp nhất thị trường hiện nay.
Thậm chí, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 12-36 tháng tại SCB hiện còn thấp hơn của 4 ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank).
Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại tại SCB giữ nguyên. Kỳ hạn 1-2 tháng có lãi suất là 1,75%/năm, 3-5 tháng l2,05%/năm, 6-11 tháng 3,05%/năm. Các mức lãi suất này thậm chí còn thấp hơn tại BIDV và VietinBank.
Như vậy, kể từ đầu tháng 3/2024 đã có 6 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5 THÁNG 3 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
NCB | 3,4 | 3,6 | 4,65 | 4,75 | 5,1 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 3,55 | 4,6 | 4,7 | 5 | 5,5 |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
CBBANK | 3,6 | 3,8 | 4,5 | 4,45 | 4,65 | 4,9 |
DONG A BANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
KIENLONGBANK | 3,2 | 3,2 | 4,4 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
BVBANK | 3,3 | 3,4 | 4,4 | 4,6 | 4,8 | 5,5 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 2,6 | 2,8 | 4,3 | 4,3 | 4,6 | 4,6 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,25 | 4,5 | 4,65 | 4,75 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
SHB | 2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
PGBANK | 2,9 | 3,3 | 4,1 | 4,2 | 4,7 | 5,1 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
SACOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 |
MB | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,9 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,8 | |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,8 | 4,8 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |