Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Tùy tính chất, mức độ hành vi mà người lừa đảo còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017) với mức án cao nhất là tù chung thân.
Cụ thể, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác, trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Phạt tù từ 2 - 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt. Phạt tù từ 7 - 15 năm đối với tội thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. Phạt tù từ 12-20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1-5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khi phát hiện bản thân gặp lừa đảo hoặc thấy có dấu hiệu lừa đảo, người dân nên trình báo công an xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn, giải quyết. Hồ sơ tố giác tội phạm, bao gồm: Đơn trình báo công an; CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng); sổ hộ khẩu (bản sao công chứng); chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video... có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội). Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, gồm: Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Ngoài việc trình báo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng qua đường dây nóng của cơ quan công an (đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 - Cục Cảnh sát hình sự); https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/ của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.
K.N