Những điểm mới trong Luật Công đoàn (sửa đổi)

11/02/2025 - 07:00

 - Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV biểu quyết thông qua Luật Công đoàn 2024, thay thế Luật Công đoàn 2012. Luật Công đoàn (sửa đổi) có 6 chương, 37 điều (tăng 4 điều), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Luật có 12 điểm mới quan trọng. Trước hết, mở rộng quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn cho “người làm việc không có quan hệ lao động” (Điều 5). Người lao động (NLĐ) Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, bao gồm cả người làm việc không có quan hệ lao động. Cùng với đó, mở rộng quyền gia nhập và hoạt động công đoàn của NLĐ là công dân nước ngoài.

Điều 6 bổ sung quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam của tổ chức NLĐ tại doanh nghiệp. Tổ chức này được thành lập, hoạt động hợp pháp, tự nguyện tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì có quyền gia nhập Công đoàn Việt Nam. NLĐ là thành viên của tổ chức của NLĐ tại doanh nghiệp tự nguyện và đủ điều kiện gia nhập Công đoàn Việt Nam theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì được công nhận là đoàn viên công đoàn.

Điều 7, điều 9 bổ sung nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam; làm rõ hơn nguyên tắc, nội dung hợp tác quốc tế về công đoàn. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam là “hợp tác, phối hợp với người sử dụng lao động, đồng thời bảo đảm tính độc lập của tổ chức công đoàn”, nhằm bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản.

Điều 8 quy định cụ thể hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam; xác định và phân định rõ “Công đoàn Việt Nam” với “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Theo đó, Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp: Cấp Trung ương; cấp tỉnh, ngành Trung ương và tương đương; cấp trên trực tiếp cơ sở; cấp cơ sở. Trong đó, cấp Trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Điều 10 bổ sung, quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm. Bên cạnh hành vi có tính chất phân biệt đối xử, can thiệp thao túng; còn quy định hành vi liên quan đến đóng, quản lý sử dụng kinh phí công đoàn (không đóng, chậm đóng, đóng không đúng mức quy định, đóng không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng; quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn không đúng quy định), nhận viện trợ, tài trợ, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật trái quy định của pháp luật…

 Điều 11 quy định cụ thể hơn quyền, trách nhiệm đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và NLĐ. Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, công trình văn hóa, thể thao, hạ tầng kỹ thuật có liên quan để phục vụ đoàn viên công đoàn, NLĐ theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động chăm lo, nâng cao đời sống, văn hóa, tinh thần; động viên, khen thưởng, hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, khó khăn, hoạn nạn và các hoạt động chăm lo khác cho đoàn viên công đoàn, NLĐ…; bổ sung quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn và NLĐ bảo đảm đồng bộ với hệ thống pháp luật.

Điều 16, điều 17 bổ sung quyền giám sát, phản biện xã hội của công đoàn; bổ sung, quy định cụ thể về hoạt động chủ trì giám sát mang tính xã hội của công đoàn, bao gồm nguyên tắc, hình thức, quyền, trách nhiệm của công đoàn, quyền, trách nhiệm của người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức được giám sát.

Điều 21, điều 22 bổ sung quy định về quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn, gồm: Được thụ hưởng chính sách thuê nhà ở xã hội của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; được tuyên dương, khen thưởng khi có thành tích trong lao động, sản xuất và hoạt động công đoàn; quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

Điều 28 quy định, người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với cán bộ công đoàn không chuyên trách nếu không có ý kiến bằng văn bản của “công đoàn cấp trên trực tiếp”. Công đoàn là “đại diện theo pháp luật” cho cán bộ công đoàn để khởi kiện trong trường hợp bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc...; hỗ trợ cho cán bộ công đoàn không chuyên trách trong thời gian gián đoạn việc làm, không thể trở lại làm công việc cũ do bị chấm dứt hợp đồng...

Điều 30 bổ sung trường hợp miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật thì được xem xét miễn số tiền chưa đóng kinh phí công đoàn. Đơn vị gặp khó khăn vì lý do kinh tế hoặc bất khả kháng thì được xem xét giảm mức đóng kinh phí công đoàn. Trường hợp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất - kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn, thì được xem xét tạm dừng đóng trong thời gian không quá 12 tháng.

Điều 31, điều 33, điều 34 sửa đổi, bổ sung quy định nhằm làm rõ nguyên tắc quản lý, sử dụng tài chính công đoàn; bổ sung nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho đoàn viên, NLĐ thuê; nghiên cứu khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tổ chức công đoàn; hỗ trợ công đoàn cơ sở nơi được miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn…

Bổ sung quy định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam định kỳ 2 năm báo cáo Quốc hội về tình hình thu, chi và quản lý sử dụng tài chính công đoàn; bổ sung quy định kiểm toán Nhà nước, định kỳ 2 năm/lần thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn, báo cáo kết quả với Quốc hội; thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

K.N