Cụ thể, BIDV tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng với mức tăng 0,2 điểm phần trăm vào ngày 25/4.
Trước đó, ngày 16/4, Ngân hàng VietinBank bất ngờ điều chỉnh tăng 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng và từ 24-36 tháng. Tuy nhiên, đến ngày 24/4, nhà băng này điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất tại các kỳ hạn này.
Hai ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 là Vietcombank và Agribank vẫn giữ nguyên lãi suất huy động kể từ tháng 3/2024.
Đến nay, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng tại BIDV nhỉnh hơn so với 3 ngân hàng còn lại.
Mức chênh lệch cao nhất diễn ra tại kỳ hạn tiền gửi từ 1-5 tháng, khi lãi suất tại BIDV cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất cùng kỳ tại Agribank và Vietcombank, cao hơn 0,2%/năm so với mức lãi suất cùng kỳ tại VietinBank.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-11 tháng tại BIDV cũng cao hơn 0,4%/năm so với mức lãi suất tại Vietcombank, cao hơn 0,3%/năm so với Agribank và cao hơn 0,2%/năm so với VietinBank.
Đối với các kỳ hạn 12-18 tháng, BIDV đang có mức lãi suất ngang bằng với Agribank và VietinBank (4,7%/năm), trong khi tại Vietcombank là 4,6%/năm.
Tuy nhiên, VietinBank lại là ngân hàng dẫn đầu nhóm Big4 về lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 24-36 tháng, lên đến 5%/năm, cao hơn 0,2%/năm so với lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại BIDV.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI NHÓM BIG4 NGÂN HÀNG NGÀY 10/5/2024 (%/NĂM) | ||||
KỲ HẠN | BIDV | VIETINBANK | AGRIBANK | VIETCOMBANK |
1 THÁNG | 2 | 1,8 | 1,6 | 1,6 |
3 THÁNG | 2,3 | 2,1 | 1,9 | 1,9 |
6 THÁNG | 3,3 | 3,1 | 3 | 2,9 |
9 THÁNG | 3,3 | 3,1 | 3 | 2,9 |
12 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
18 THÁNG | 4,7 | 4,7 | 4,7 | 4,6 |
24 THÁNG | 4,8 | 5 | 4,7 | 4,6 |
36 THÁNG | 4,8 | 5 |
Trong số các ngân hàng thương mại cổ phần, hiện chỉ có OceanBank và OCB duy trì mức lãi suất huy động 6,1% và 6%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Tuy nhiên, mức lãi suất huy động từ 5%/năm cũng đã xuất hiện nhiều trở lại với các kỳ hạn từ 9 tháng trở lên.
Kể từ đầu tháng 5 đến nay, có tới 12 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động gồm ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank.
Trong đó, VIB đã hai lần tăng lãi suất. Nhà băng này cũng đã điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 24 và 36 tháng xuống còn 4,9%/năm.
Ngoài VIB, chưa có ngân hàng nào giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 10 THÁNG 5 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4,85 | 4,8 | 5 | 5,25 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,65 | 4,85 | 5,2 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5,9 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,8 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,5 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,35 | 4,6 | 5,15 | 5,25 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,7 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,25 | 4,55 | 4,85 | 5,25 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,3 | |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
VIB | 2,5 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,85 | 3,85 | 4,65 | 4,65 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 4,05 | 4,6 |
VIETINBANK | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |