Cụ thể, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-2 tháng giảm 0,2%/năm, kỳ hạn từ 3-5 tháng giảm 0,1%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn từ 1-2 tháng là 3,35%/năm, 3-5 tháng là 3,65%/năm.
Techcombank giữ nguyên lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 6-11 tháng có lãi suất 4,45%/năm, 12-36 tháng 4,85%/năm.
Lãi suất ngân hàng tại Techcombank được áp dụng theo phương thức tiền gửi bậc thang. Với tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 3,45%/năm, 3-5 tháng 3,75%/năm, 6-11 tháng 4,5%/năm, 12-36 tháng là 4,9%/năm.
Đối với tài khoản tiết kiệm mở mới từ 3 tỷ đồng trở lên, lãi suất tiền gửi áp dụng cho kỳ hạn 1-2 tháng là 3,55%/năm, 3-5 tháng 3,85%/năm, 6-11 tháng 4,55%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank áp dụng cho mức tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên là 4,95%/năm.
Thực tế, lãi suất tiết kiệm cao nhất tại Techcombank có thể lên tới 5,6%/năm, áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện hưởng ưu đãi và đặc quyền của hội viên cao nhất theo quy định của ngân hàng.
Ngoài ra, Techcombank công bố tặng thêm 0,5%/năm lãi suất cho tất cả các khoản tiết kiệm mở mới hoặc mở thêm. Ngân hàng còn cộng 0,3%/năm lãi suất cho khách hàng là hội viên Private/Priority có số dư tiền gửi tăng thêm trong tháng, áp dụng cho kỳ hạn 3-5 tháng.
Thậm chí, khách hàng có thể nhận thêm lãi suất 1%/năm khi mở sổ vào ngày Inspire (ngày đặc biệt dành cho hội viên của Techcombank), tối đa 200 triệu đồng, kỳ hạn 3, 6, và 12 tháng.
Các khách hàng hội viên của Techcombank cũng được hưởng lãi suất tiết kiệm cao hơn so với lãi suất thông thường. Theo đó, khách hàng Private được tặng thêm 0,15%/năm; khách hàng Priority được tặng thêm 0,1%/năm, và khách hàng Inspire được tặng thêm 0,05%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14/1/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,8 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 5,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,8 | 6,2 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 5,4 | 5,7 | 6 | 6,3 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 6,6 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 4,3 | 5,8 | 5,5 | 5,9 | 5,9 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MBV | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,3 | 4,5 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 4,1 | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,45 | 4,45 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 4,2 | 4,4 | 5,4 | 5 | 5,8 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Theo thống kê từ đầu tháng 1/2025 đến nay đã có 7 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Agribank, Bac A Bank, NCB, MBV, Eximbank, KienlongBank, VietBank. Tuy nhiên, NCB và Agribank cũng đồng thời giảm lãi suất các kỳ hạn 12 – 36 tháng. Cùng giảm lãi suất còn có ABBank, SeABank, Nam A Bank, Techcombank (hai lần).