"Từ múi quýt đến vỏ quýt, hạt quýt, xơ, múi, lá quýt đều là những vị thuốc nổi tiếng", bác sĩ Vũ nói.
Vỏ quýt
Vỏ quýt trong đông y gọi là trần bì, tức vỏ cũ, nếu dùng làm thuốc thì tốt nhất dùng ở dạng khô cũ, càng để lâu càng tốt. Vỏ quýt tính ấm, tác dụng kiện vị (khỏe dạ dày), long đờm, trị ho, trị phong, lợi tiểu, chữa ợ hơi, đau thượng vị.
Qua nghiên cứu, y học hiện đại chứng minh trong vỏ quýt có tinh dầu thơm gluccoxit orange, aldehit lemon, axit béo..., tác dụng hưng phấn tim, ức chế vận động của dạ dày, ruột và tử cung. Glucoxit orange tác dụng giống vitamin P, làm giảm độ giòn của mao mạch máu, phòng xuất huyết.
“Vỏ quýt còn là vị thuốc tốt điều trị cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, đặc biệt là có công hiệu với các chứng bệnh chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, kém ăn, buồn nôn, ho nhiều đờm, khó chịu trong lồng ngực”, bác sĩ Vũ nói.
Ngoài ra vỏ quýt xanh có tác dụng trợ can, phá khí, tan u cục, dùng chữa các chứng đau chướng mạng sườn, sa nang, cương vú, u cục vú, đau dạ dày, ăn khó tiêu, sốt rét lâu ngày.
Múi quýt
Múi quýt gồm các thành phần dinh dưỡng không thể thiếu với sức khỏe, gồm đường, protein, lipid, vitamin, axit hữu cơ, chất khoáng.
Người bị cao huyết áp, bệnh mạch vành, đau dạ dày, suy dinh dưỡng, cơ thể suy nhược sau khi ốm ăn quýt rất có lợi.
Xơ quýt
Xơ quýt vị đắng, tính bình, vitamin P, giúp phòng chữa cao huyết áp, có ích đối với người cao tuổi. Xơ quýt tác dụng điều hòa khí, tan đờm, thông lạc, thông kinh, thường dùng trị các chứng khí trệ kinh lạc, ho tức ngực, ho ra máu.
Hạt quýt
Hạt quýt vị đắng, tính bình, công hiệu điều hòa khí, giảm đau, tan u cục, thường dùng chữa sa nang, sưng đau tinh hoàn, đau lưng, viêm tuyến sữa, ung thư vú giai đoạn đầu.
Lá quýt
Các bài thuốc chữa bệnh bằng quýt
Chữa cảm mạo: Vỏ quýt tươi 30g, phòng phong 15g, đổ 3 cốc nước, sắc lấy 2 cốc, hòa đường trắng uống lúc nóng 1 cốc, sau nửa giờ hâm nóng uống tiếp 1 cốc còn lại.
Chữa cảm cúm, nhức đầu: Lá quýt và những loại lá thơm khác như sả, cúc tần, đại bi, hương nhu, lá bưởi, lá chanh... đun nước uống và xông cho ra mồ hôi.
Chữa phong thấp, đau lưng, đau mình: Rễ quýt 16g, thổ phục linh 12g, ngưu tất 12g, thiên niên kiện 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với nước hoặc ngâm rượu uống, có thể nấu thành cao rồi pha rượu dùng.
Chữa ho do phong nhiệt: Vỏ rễ quýt 20g, vỏ rễ dâu 10g, rễ hoặc lá cam thảo nam 10g (hoặc cam thảo bắc 5g). Ba thứ thái mỏng, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, thêm đường, chia thành 2-3 phần uống trong ngày.
Chữa chứng ho nhiều đờm: Quýt xanh 8-16 quả, trộn với 1 thìa nhỏ đường kính hoặc mật ong, một chút muối ăn và 5g bồ hóng (đốt bằng củi). Tất cả đem hấp cơm trong 15-20 phút, lấy ra nghiền nát, trộn đều, chia thành 2-3 phần uống trong ngày.
Chữa kiết lỵ: Vỏ thân quýt 20g, vỏ quả lựu 20g, vỏ quả chuối hột 20g, rễ tầm xuân 20g, búp ổi 10g, thái nhỏ, phơi khô, sắc uống.
Chữa đau bụng, lưng, gối đau nhức: Rễ quýt 15-30g, sắc nước uống.
Chữa sưng tấy, ứ huyết: Lá quýt 40g, chia 2 phần, phần đem phơi khô, sao vàng, sắc uống, phần để tươi, giã nát, đắp lên chỗ bị thương. Làm liên tục trong 3-4 ngày.
Chữa mụn rò có mủ lâu ngày: Lá quýt 20g, lá chanh 20g, tinh tre 10g, tất cả phơi khô, tán bột, rây mịn, rắc lên vết thương.
Chữa đinh râu: Dùng rễ quýt và bã rượu, 2 thứ bằng nhau, giã nhỏ, hơ nóng, đắp lên chỗ đinh râu.
Chữa nôn mửa: Vỏ quýt 10g, lá tỳ bà 15g bọc vải, sắc nước uống.
Viêm tuyến sữa: Hạt quýt tươi 30g, cho ít rượu, rang khô, đổ nước sắc uống.
Sa nang, sưng tinh hoàn: Hạt quýt, tiểu hồi hương lượng bằng nhau, rang vàng, tán bột, mỗi ngày uống 3-6 gam với rượu ấm.
Đau chướng mạn sườn: Xơ quýt (cát lạc) 10g, vỏ quýt xanh 10g, hương phụ 10g, sắc uống.
Lưu ý: Tất cả bài thuốc mang tính chất tham khảo, khi có bệnh, bạn cần đi khám ở cơ sở y tế để được bác sĩ hướng dẫn sử dụng quýt đúng cách.