
Bổ sung đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
Căn cứ theo Khoản 8, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về đối tượng áp dụng HĐĐT từ máy tính tiền bao gồm: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. Doanh nghiệp (DN) có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (NTD), bao gồm: Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ (trừ ôtô, môtô, xe máy và xe có động cơ khác); cơ sở kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, hỗ trợ vận tải đường bộ; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định ngành kinh tế. Các đối tượng này phải sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền và kết nối, chuyển dữ liệu trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định.
Bổ sung thêm các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Căn cứ Khoản 12, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 16, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về các trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT. Theo đó, ngoài 7 trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT được quy định tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, từ ngày 1/6/2025 bổ sung một số trường hợp ngừng sử dụng HĐĐT như sau: Người nộp thuế tạm ngừng sử dụng HĐĐT theo văn bản gửi cơ quan thuế; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế; có hành vi lập HĐĐT phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ bị cơ quan chức năng khởi tố, cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng HĐĐT.
Cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn. DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền. Trong quá trình thanh, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định DN có hành vi trốn thuế, DN được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng HĐĐT không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp HĐĐT để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng HĐĐT; DN bị xử lý theo quy định; người nộp thuế có hành vi trốn thuế, thuộc diện rủi ro rất cao thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng HĐĐT.
Bỏ quy định hủy hóa đơn điện tử đã lập sai
Tại Khoản 13, Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Điều 19, Nghị định 123/2020/NĐ-CP về xử lý HĐĐT có sai sót. Hiện hành, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định trường hợp người bán phát hiện HĐĐT được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán hủy hóa đơn đã lập sai và lập hóa đơn mới. Tuy nhiên, theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP không yêu cầu hủy HĐĐT khi phát hiện sai sót, mà thay vào đó, có các phương án để điều chỉnh hoặc thay thế HĐĐT đã lập sai. Cụ thể: Trường hợp phát hiện HĐĐT đã lập sai (bao gồm HĐĐT đã được cấp mã của cơ quan thuế, HĐĐT không có mã của cơ quan thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực hiện xử lý như sau: Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn.
Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về HĐĐT đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp có sai mã số thuế. sai số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế HĐĐT như sau: Người bán lập HĐĐT điều chỉnh hóa đơn đã lập sai. HĐĐT điều chỉnh đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”; Người bán lập HĐĐT mới thay thế cho HĐĐT lập sai. HĐĐT mới thay thế HĐĐT đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Bổ sung loại hóa đơn thương mại điện tử
Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, DN, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP) và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12, Nghị định 123/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP). Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử
Từ ngày 1/6/2025, đối tượng người bán được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập HĐĐT được mở rộng bao gồm hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Hiện hành chỉ quy định người bán là DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn (bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán). Khoản 7, Điều 4, Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
K.N