Chính sách, pháp luật có hiệu lực từ tháng 6

06/06/2023 - 06:38

 - Từ tháng 6/2023, sửa đổi, bổ sung hồ sơ khám sức khỏe định kỳ, không được sử dụng hình bác sĩ để quảng cáo bán hàng đa cấp...

Sửa đổi, bổ sung hồ sơ khám sức khỏe

Theo Thông tư 09/2023/TT-BYT của Bộ Y tế, từ ngày 20/6/2023, nội dung khám sức khỏe (trong đó có hồ sơ khám sức khỏe định kỳ) sẽ được bổ sung, sửa đổi. Cụ thể, mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ trước đây (quy định tại Thông tư 14/2013/TT-BYT) sẽ được thay thế bằng mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ mới. Đồng thời, nội dung khám sức khỏe bao gồm: Nội khoa (tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, thận - tiết niệu, nội tiết, cơ xương khớp, thần kinh, tâm thần); mắt; tai, mũi, họng; răng hàm mặt; da liễu; phụ sản…

Ngoài ra, thông tư mới bổ sung thêm nội dung khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ sẽ được khám chuyên khoa phụ sản: Khám phụ khoa; sàng lọc ung thư cổ tử cung; sàng lọc ung thư vú; siêu âm tử cung, phần phụ.

Những trường hợp không được tham gia bán hàng đa cấp

Đó là các đối tượng được nêu tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 20/6/2023. Cụ thể, gồm: Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam được cấp gắn với doanh nghiệp mà người đó tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp được miễn.

Các đối tượng còn lại vẫn giữ nguyên như quy định cũ tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, gồm: Người đang chấp hành hình phạt tù/có tiền án về tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ tài sản trái phép… Người bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt mà chưa hết hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính; cán bộ, công chức.

Cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu với cán bộ, công chức, viên chức

Ngày 17/5/2033, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 356/QĐ-BNV về Cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) trong cơ quan nhà nước. Theo đó, đối tượng áp dụng, gồm: Bộ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng), cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội; Kiểm toán Nhà nước; HĐND, UBND các cấp; đơn vị sự nghiệp công lập Trung ương và địa phương.

Việc sử dụng Cấu trúc mã định danh và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC nhằm thống nhất, đồng bộ thông điệp dữ liệu được kết nối, chia sẻ giữa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về CBCCVC của các bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý. Đồng thời, chuẩn hóa dịch vụ cung cấp dữ liệu hướng tới 1 dịch vụ cung cấp cho nhiều mục đích khác nhau, nhiều cơ quan khác nhau; hạn chế phát sinh nhiều dịch vụ chia sẻ dữ liệu đặc thù…

Giá bán điện mới có lợi hơn cho sinh viên, người lao động thuê nhà

Bộ Công Thương ban hành Thông tư 09/2023/TT-BCT, ngày 21/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định về thực hiện giá bán điện; Thông tư 25/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT. Thông tư 09/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.

Trong đó, Thông tư sửa đổi Điểm c Khoản 4 Điều 10, quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình). Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên, có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà).

Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng, chủ nhà không kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện, thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101-200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.

Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 4 người được tính là 1 hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 1 người được tính là 1/4 định mức; 2 người được tính là 1/2 định mức; 3 người được tính là 3/4 định mức; 4 người được tính là 1 định mức.

Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.

N.R