Trong ngày đầu tuần, SCB giảm 0,25 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng.
Với các kỳ hạn tiền gửi còn lại, SCB giảm đồng loạt 0,05 điểm phần trăm lãi suất huy động.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến sau khi điều chỉnh, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng còn 1,6%/năm, bằng lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại Vietcombank và Agribank, đồng thời là mức lãi suất huy động thấp nhất thị trường hiện nay.
Lãi suất huy động kỳ hạn 3-5 tháng cũng được SCB đưa về 1,9%/năm, bằng lãi suất huy động cùng kỳ hạn tại Vietcombank và Agribank, cũng đang là mức lãi suất huy động thấp nhất thị trường.
SCB giảm lãi suất huy động kỳ hạn 6-11 tháng về mức 2,9%/năm - mức lãi suất thấp nhất thị trường, bằng với lãi suất cùng kỳ hạn đang được Vietcombank áp dụng.
Mức lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn 12 tháng được đưa về chỉ còn 3,7%/năm - thấp nhất hiện nay, thấp hơn 0,9 điểm phần trăm so với lãi suất cùng kỳ hạn tại Vietcombank và thấp hơn 1%/năm đối với lãi suất ngân hàng kỳ hạn này tại Agribank, VietinBank và BIDV.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn từ 13-36 tháng được SCB đưa về 3,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất thấp nhất của thị trường thời điểm này, thậm chí còn thấp hơn từ 0,7-0,8 điểm phần trăm so với mức lãi suất cùng kỳ hạn tại nhóm big4 ngân hàng.
SCB cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động trong ngày đầu tuần.
Đây là lần thứ hai kể từ đầu tháng 4, đồng thời là lần thứ năm kể từ đầu năm 2024 đến nay SCB giảm lãi suất huy động.
Sau 5 lần giảm lãi suất, lãi suất tiền gửi tại SCB đã giảm từ 0,3 đến 0,9 điểm phần trăm, mức giảm mạnh nhất diễn ra với kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Như vậy, tính từ đầu tháng 4/2024, các ngân hàng đã giảm lãi suất huy động gồm: Vietcombank, PGBank, SCB, Techcombank, ABBank, Dong A Bank, Viet A Bank, Eximbank, Nam A Bank.
Trong đó SCB đã có hai lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động.
Cũng thời gian này, một loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: HDBank, MSB, Eximbank, NCB, VPBank, KienLong Bank.
Trong đó, VPBank và Eximbank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động vào cuối tháng 3, cùng với SHB và Saigonbank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15 THÁNG 4 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 5 | 5,9 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,4 | 4,8 | 5 | 5,5 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 | 4,1 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,4 | 2,7 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
BVBANK | 2,85 | 3,05 | 4,05 | 4,35 | 4,65 | 5,25 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
VIB | 2,6 | 2,8 | 4 | 4 | 4,8 | |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4 | 3,95 | 4,15 | 4,4 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
OCEANBANK | 2,6 | 3,1 | 3,9 | 4,1 | 4,9 | 5,2 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
TPBANK | 2,5 | 2,8 | 3,8 | 4,7 | 5 | |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SACOMBANK | 2,3 | 2,7 | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,9 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,25 | 2,25 | 3,55 | 3,55 | 4,45 | 4,45 |
ACB | 2,3 | 2,7 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |