Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này với mức giảm từ 0,1-0,4%/năm cho các kỳ hạn 1-12 tháng.
Hiện lãi suất ngân hàng theo công bố của các ngân hàng tại biểu lãi suất huy động, là 6,15%/năm. Mức lãi suất này được Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) áp dụng cho tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 18-36 tháng, sau khi tăng lãi suất ngân hàng kể từ đầu tháng 9.
Mức lãi suất ngân hàng 6,1%/năm cũng được xem là hiếm hoi hiện nay và chỉ được một số nhà băng niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn dài.
Cụ thể, Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) niêm yết mức lãi suất này cho kỳ hạn 18 tháng; Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) cũng niêm yết lãi suất tiền gửi 6,1%/năm cho kỳ hạn 36 tháng.
Trong khi đó, Ngân hàng TNHH Thương mại MTV Đại Dương (OceanBank) từ lâu đã niêm yết mức lãi suất ngân hàng 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng.
Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại chính thức niêm yết lãi suất tiết kiệm lên đến 6%/năm cho các kỳ hạn dài.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) công bố lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 15-36 tháng là 6%/năm. Mức lãi suất này cũng được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) và Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) cho kỳ hạn 18-36 tháng.
Khách hàng cũng có thể gửi tiết kiệm tại Saigonbank và HDBank, mức lãi suất 6%/năm với các kỳ hạn 13-24 tháng tại Saigonbank và kỳ hạn 15 tháng tại HDBank.
Bên cạnh việc niêm yết lãi suất một cách chính thức, một số ngân hàng như Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCombank), Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) và Ngân hàng TNHH Thương mại MTV Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) tuy không chính thức điều chỉnh biểu lãi suất huy động nhưng đang mời gọi người gửi tiền với mức lãi suất hấp dẫn.
Mức lãi suất huy động từ 6%-6,25%/năm được cả 3 ngân hàng trên trưng biển mời chào người gửi tiền trước cửa các phòng giao dịch.
Trong đó, PGBank và PVCombank mời chào mức lãi suất huy động 6%/năm, còn tại GPBank lên đến 6,25%/năm - mức lãi suất huy động cao nhất hiện nay.
Ngoài các mức lãi suất tiền gửi được ngân hàng công bố, khách hàng VIP vẫn có thể đàm phán lãi suất với ngân hàng, thậm chí một số ngân hàng công khai “lãi suất đặc biệt” dành cho khách VIP.
Trong đó, PVCombank được biết đến là ngân hàng duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt” cao nhất thị trường, lên tới 9,5%/năm khi gửi tiền tại quầy với điều kiện khách hàng cần gửi kỳ hạn 12-13 tháng, số tiền từ 2.000 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, một số ngân hàng khác như DongA Bank, ACB, MSB,... cũng đang duy trì lãi suất đặc biệt.
Tại MSB, lãi suất đặc biệt đã giảm từ 8,5%/năm xuống còn 7%/năm, với điều kiện khách hàng cần có số dư tiền gửi tối thiểu 500 tỷ đồng và gửi tiền kỳ hạn 12-13 tháng.
Tuy nhiên, MSB còn áp dụng chính sách “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng “bình dân” khiến người gửi tiền có thể lĩnh lãi suất thực cao hơn từ 0,3-0,5%/năm so với lãi suất huy động trực tuyến được ngân hàng công bố.
HDBank niêm yết "lãi suất đặc biệt" với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng lên tới 8,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 7,7%/năm cho tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, lĩnh lãi cuối kỳ. Các mức lãi suất này cao hơn từ 2,3%-2,5%/năm so với tại quầy.
Dong A Bank cũng là một trong số các ngân hàng trả “lãi suất đặc biệt” tới 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng, cao hơn 2,2%/năm so với lãi suất huy động niêm yết tại ngân hàng này. Khách hàng cần có số dư tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.
Hạn mức tiền gửi 200 tỷ đồng cũng là điều kiện để Ngân hàng ACB cho khách hàng được hưởng “lãi suất đặc biệt” khi gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 13 tháng. Tuy nhiên, mức lãi suất này thấp hơn so với lãi suất thông thường tại nhiều ngân hàng khác, chỉ ở mức 5,9%/năm và 5,7%/năm nếu chọn hình thức lĩnh lãi đầu kỳ.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 20/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |