Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo điều chỉnh lãi suất huy động với việc tăng lãi suất từ hôm nay, 24/9.
Tuy nhiên, Nam A Bank chỉ thực hiện điều chỉnh lãi suất ở các kỳ hạn ngắn 1-2 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được Nam A Bank công bố, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tăng 0,3%/năm lên 3,8%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2 tháng được niêm yết tại mức 3,8%/năm, sau khi tăng thêm 0,2%/năm.
Nam A Bank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 3 tháng có lãi suất 4,1%/năm, kỳ hạn 5 tháng lãi suất 4,2%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6 tháng của Nam A Bank là 5%/năm, trong khi lãi suất tiết kiệm trực tuyến các kỳ hạn từ 7 đến 11 tháng là 5,2%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12-13 tháng là 5,6%/năm, trong khi lãi suất cao nhất thuộc về các kỳ hạn còn lại, từ 14 đến 36 tháng với mức lãi suất niêm yết là 5,7%/năm.
So với mặt bằng lãi suất chung của các ngân hàng, lãi suất tiền gửi tại Nam A Bank ở mức trung bình.
Mức lãi suất 5%/năm của kỳ hạn tiền gửi 6 tháng tại Nam A Bank hiện thấp hơn so với lãi suất cùng kỳ hạn tại một loạt ngân hàng, gồm: CBBank, NCB, BaoViet Bank, BVBank, Dong A Bank, KienLong Bank, VietBank, Eximbank, Bac A Bank, HDBank, OCB, GPBank và ABBank.
Đối với kỳ hạn 12 tháng, mức 5,6%/năm của nhà băng này bằng với lãi suất tại ABBank, KienLong Bank, OceanBank, VietBank; đồng thời thấp hơn so với các ngân hàng BaoViet Bank, BVBank, DongA Bank, NCB và Saigonbank (5,8%/năm); GPBank (5,75%/năm) và CBBank, Bac A Bank (5,7%/năm).
Tính đến nay, có 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 9, bao gồm: Dong A Bank, OceanBank, VietBank, GPBank, Agribank, Bac A Bank, NCB, OCB, BVBank, ACB, PGBank và Nam A Bank.
Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này với mức giảm từ 0,1- 0,4%/năm các kỳ hạn 1-12 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 24/9/2024 (%/NĂM) |
NGÂN HÀNG |
1 THÁNG |
3 THÁNG |
6 THÁNG |
9 THÁNG |
12 THÁNG |
18 THÁNG |
AGRIBANK |
2 |
2,5 |
3,3 |
3,3 |
4,7 |
4,7 |
BIDV |
2 |
2,3 |
3,3 |
3,3 |
4,7 |
4,7 |
VIETINBANK |
2 |
2,3 |
3,3 |
3,3 |
4,7 |
4,7 |
VIETCOMBANK |
1,6 |
1,9 |
2,9 |
2,9 |
4,6 |
4,6 |
ABBANK |
3,2 |
3,7 |
5 |
5,2 |
5,6 |
5,7 |
ACB |
3,1 |
3,5 |
4,2 |
4,3 |
4,9 |
|
BAC A BANK |
3,65 |
3,95 |
5,15 |
5,25 |
5,7 |
5,85 |
BAOVIETBANK |
3,3 |
4 |
5,2 |
5,4 |
5,8 |
6 |
BVBANK |
3,8 |
4 |
5,2 |
5,5 |
5,8 |
6 |
CBBANK |
3,8 |
4 |
|
5,5 |
5,7 |
5,85 |
DONG A BANK |
3,8 |
4 |
5,2 |
5,5 |
5,8 |
6 |
EXIMBANK |
3,8 |
4,3 |
5,2 |
4,5 |
5,2 |
5,1 |
GPBANK |
3,2 |
3,72 |
5,05 |
5,4 |
5,75 |
5,85 |
HDBANK |
3,85 |
3,95 |
5,1 |
4,7 |
5,5 |
6,1 |
KIENLONGBANK |
3,7 |
3,7 |
5,2 |
5,3 |
5,6 |
5,7 |
LPBANK |
3,4 |
3,5 |
4,7 |
4,8 |
5,1 |
5,6 |
MB |
3,3 |
3,7 |
4,4 |
4,4 |
5,1 |
5 |
MSB |
3,7 |
3,7 |
4,6 |
4,6 |
5,4 |
5,4 |
NAM A BANK |
3,8 |
4,1 |
5 |
5,2 |
5,6 |
5,7 |
NCB |
3,8 |
4,1 |
5,45 |
5,65 |
5,8 |
6,15 |
OCB |
3,9 |
4,1 |
5,1 |
5,1 |
5,2 |
5,4 |
OCEANBANK |
3,8 |
4,2 |
5 |
5,1 |
5,6 |
6,1 |
PGBANK |
3,4 |
3,8 |
5 |
5 |
5,5 |
5,8 |
PVCOMBANK |
3,3 |
3,6 |
4,5 |
4,7 |
5,1 |
5,8 |
SACOMBANK |
3,3 |
3,6 |
4,9 |
4,9 |
5,4 |
5,6 |
SAIGONBANK |
3,3 |
3,6 |
4,8 |
4,9 |
5,8 |
6 |
SCB |
1,6 |
1,9 |
2,9 |
2,9 |
3,7 |
3,9 |
SEABANK |
2,95 |
3,45 |
3,75 |
3,95 |
4,5 |
5,45 |
SHB |
3,5 |
3,8 |
5 |
5,1 |
5,5 |
5,8 |
TECHCOMBANK |
3,25 |
3,45 |
4,55 |
4,55 |
4,95 |
4,95 |
TPBANK |
3,5 |
3,8 |
4,7 |
|
5,2 |
5,4 |
VIB |
3,2 |
3,6 |
4,6 |
4,6 |
|
5,1 |
VIET A BANK |
3,4 |
3,7 |
4,8 |
4,8 |
5,4 |
5,7 |
VIETBANK |
3,8 |
4 |
5,2 |
5 |
5,6 |
5,9 |
VPBANK |
3,6 |
3,8 |
5 |
5 |
5,5 |
5,5 |
Theo Vietnamnet