Theo thống kê, tại ngày 5/7, lãi suất huy động cao nhất các kỳ hạn dưới 6 tháng là 4,7%/năm. Mức lãi suất này được Eximbank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 4 tháng, chỉ thấp hơn 0,5 điểm phần trăm so với mức lãi suất huy động tối đa theo quy định của NHNN đối với kỳ hạn dưới 6 tháng.
Eximbank cũng là ngân hàng dẫn đầu toàn hệ thống về lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, lên đến 4,3%/năm sau khi nhà băng này điều chỉnh lãi suất từ 4/7.
Đối với kỳ hạn 3 tháng, ABBank và NCB đang là những ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu về lãi suất. Cả hai nhà băng này niêm yết mức lãi suất 4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng.
Cũng chỉ có 3 ngân hàng nói trên đang niêm yết mức lãi suất từ 4%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, trong khi các ngân hàng còn lại đều duy trì mức lãi suất này ở mức từ 1,9-3,9%/năm.
Trong đó, OCB đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng ở mức 3,9%/năm. Dẫn đầu nhóm còn lại là mức lãi suất 3,8%/năm được niêm yết tại BaoViet Bank, Nam A Bank và OceanBank.
Mức lãi suất 3,7%/năm được các ngân hàng Bac A Bank, MSB, SeABank và Viet A Bank đang niêm yết.
CB và TPBank cùng niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng tại mức 3,6%/năm.
Nhóm các ngân hàng LPBank, BVBank, PGBank và VPBank niêm yết lãi suất 3,5%/năm cho kỳ hạn này, cao hơn mứcc 3,4%/năm tại MB và SHB.
Một số ngân hàng, trong đó có nhóm big4, tiếp tục duy trì lãi suất thấp dưới 3%/năm, thậm chí dưới 2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 3 tháng.
Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng tại Saigonbank là 2,5%/năm, tại BIDV và VietinBank là 2,3%/năm. 3 ngân hàng có lãi suất huy động thấp nhất cho kỳ hạn này là Agribank, Vietcombank và SCB, với mức lãi suất 1,9%/năm duy trì trong một thời gian dài.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/7/2024 (THEO THỨ TỰ CAO NHẤT ĐỐI VỚI KỲ HẠN 3 THÁNG) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5,6 | 5,8 | 6 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,9 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,2 | 4,4 | 4,95 | 5,7 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
BVBANK | 3,4 | 3,5 | 4,9 | 5,05 | 5,6 | 5,8 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
PGBANK | 3,2 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,8 |
VPBANK | 3,1 | 3,5 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
MB | 3,1 | 3,4 | 4,2 | 4,3 | 5 | 4,9 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
VIB | 3,1 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,9 | |
VIETBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,5 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |