4 phương thức tra cứu thông tin cư trú
Từ ngày 1/1/2023, Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính (TTHC), cung cấp dịch vụ công bắt đầu có hiệu lực thi hành. Theo đó, thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm TTHC được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân (có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết TTHC) ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh.
Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh (đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia); tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNeID; sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc QR Code hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân gắn chíp; phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Tăng mức lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở
Đây là nội dung tại Quyết định 2081/QĐ-NHNN, ngày 12/12/2022 (thay thế Quyết định 1956/QĐ-NHNN ) về mức lãi suất của ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2023, đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở. Cụ thể, mức lãi suất là 5,0%/năm (tăng 0,2% so với mức lãi suất quy định tại Quyết định 1956/QĐ-NHNN năm 2021).
Theo Thông tư 11/2013/TT-NHNN (sửa đổi bởi Thông tư 32/2014/TT-NHNN), các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi suất nêu trên, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà ĐBSCL. Các ngân hàng thương mại cổ phần khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định.
Tăng độ tuổi nghỉ hưu của người lao động
Theo Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của NLĐ được điều chỉnh tăng theo lộ trình cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028, nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035. Theo đó, mỗi năm, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 3 tháng với nam và 4 tháng với nữ. Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ. Đối với lao động nam làm việc trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu năm 2023 là 60 tuổi 9 tháng. Còn tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là đủ 56 tuổi.
Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, đây là độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường. Vẫn có trường hợp NLĐ được về hưu sớm hơn 5 năm, thậm chí là 10 năm, như: Lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn...
Điều chỉnh mức phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quyết định 5692/QĐ-TLĐ, ngày 8/12/2022 (thay thế Quyết định 3226/QĐ-TLĐ, ngày 20/9/2021) quy định chế độ phụ cấp cán bộ công đoàn các cấp. Theo đó, quy định hệ số phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn cơ sở (CĐCS) cao nhất là 1,0 (áp dụng với chủ tịch công đoàn).
Mức lương làm cơ sở tính hưởng phụ cấp quy định như sau: CĐCS khu vực hành chính, sự nghiệp nhà nước, mức phụ cấp hàng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương cơ sở theo quy định của nhà nước). Trong đó, mức lương cơ sở năm 2023 dự kiến như sau: Từ ngày 1/1 đến 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng (căn cứ Nghị định 38/2019/NĐ-CP); từ ngày 1/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (căn cứ Nghị quyết 69/2022/QH15, ngày 11/11/2022).
CĐCS doanh nghiệp và CĐCS ngoài khu vực nhà nước, mức phụ cấp hàng tháng = (hệ số phụ cấp trách nhiệm) x (mức lương tối thiểu vùng theo quy định của nhà nước). Trong đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2023 áp dụng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể: Vùng I là 4.680.000 đồng/tháng; vùng II là 4.160.000 đồng/tháng; vùng III là 3.640.000 đồng/tháng và vùng IV là 3.250.000 đồng/tháng. Hiện hành, mức phụ cấp trách nhiệm cán bộ CĐCS được thực hiện theo Quyết định 3226/QĐ-TLĐ, ngày 20/9/2021; không phân biệt giữa CĐCS trong doanh nghiệp và khối nhà nước.
K.N