Theo biểu lãi suất huy động dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng lĩnh lãi cuối kỳ, kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2%/năm xuống còn 3,5%/năm. Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 3-4 tháng đồng loạt giảm 0,1%/năm, lần lượt còn 3,8-3,9%/năm. Kỳ hạn 5 tháng giảm 0,2%/năm còn 4%/năm.
Mặc dù giảm nhưng lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên vẫn được Bac A Bank duy trì ở mức 5%/năm trở lên. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-7 tháng giảm 0,15%/năm còn 5%/năm, 8 tháng giảm 0,05% còn 5,1%/năm.
5,1%/năm cũng là lãi suất tiết kiệm mới nhất đối với các kỳ hạn 9-11 tháng sau khi đồng loạt giảm 0,15%/năm.
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng giảm 0,15%/năm xuống còn 5,6%/năm, trong khi kỳ hạn 13-15 tháng giảm 0,1%/năm còn 5,65%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng được Bac A Bank niêm yết ở mức 5,75%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng sau khi giảm 0,1%/năm.
Bac A Bank niêm yết lãi suất tiền gửi theo hai mức khác nhau, trong đó áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên cao hơn 0,2%/năm so với dưới 1 tỷ đồng. Đồng thời ngân hàng cũng điều chỉnh giảm lãi suất ở cả hai mức tiền gửi khác nhau với mức giảm tương đương.
Sau lần điều chỉnh này, lãi suất huy động cao nhất tại Bac A Bank đang là 5,95%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng với số tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên.
Như vậy, Bac A Bank là ngân hàng thứ hai sau SeABank giảm lãi suất huy động từ đầu tháng 8, trong khi đã có tới 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank, VPBank, Techcombank, và VietBank. Trong đó Sacombank là ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 14/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,6 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5,3 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 4,15 | 4,29 | 5 | 5,75 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,05 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,2 | 5,4 |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Theo số liệu mới nhất về diễn biến thị trường ngoại tệ và thị trường liên ngân hàng trong tuần từ 5/8 – 9/8/2024, trong tuần, NHNN đã giảm các loại lãi suất mua kỳ hạn và lãi suất phát hành tín phiếu (bán hẳn) ở mức 25 điểm cơ bản, từ 4,5% xuống 4,25%.
Theo Công ty Chứng khoán BVSC, động thái này cho thấy sự linh hoạt của NHNN trong bối cảnh khả năng Fed hạ lãi suất đã rõ ràng hơn, đồng USD hạ nhiệt và áp lực lên VNĐ giảm bớt. Áp lực tỷ giá giảm bớt cũng sẽ cho phép NHNN giữ chính sách tiền tệ ở trạng thái nới lỏng hơn để hỗ trợ cho tăng trưởng. BVSC nhận định lãi suất điều hành sẽ ở mức thấp trong các tháng tới.
Trong tuần trước, NHNN bơm ròng 13.102 tỷ đồng trên thị trường mở. Thông qua nghiệp vụ bán hẳn, NHNN hút 35.750 tỷ đồng (kỳ hạn 14 ngày) trong khi 16.200 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn. Đồng thời, NHNN tiến hành mua kỳ hạn 56.617 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày), trong khi 23.966 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
Lãi suất liên ngân hàng qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt giảm 0,27%/năm; 0,37%/năm; 0,24%/năm xuống 4,42%/năm; 4,45%/năm; 4,52%/năm.
Về thị trường ngoại hối, tỷ giá trung tâm tăng 18 VNĐ/USD từ 24.242 VNĐ/USD lên 24.260 VNĐ/USD. Trong khi đó tỷ giá tại các NHTM giảm mạnh 110 VNĐ/USD từ 25.219 VNĐ/USD xuống 25.109 VNĐ/USD.
Tính từ đầu năm, VNĐ mất giá 3,46% so với USD. Điều này đồng nghĩa với việc đồng VND đã lên giá trở lại trong khoảng hơn 1 tháng trở lại đây (tăng 1,32% so với cuối tháng 6).
VND lên giá khi chỉ số DXY (đo lường sức mạnh đồng USD) giảm với kỳ vọng Fed bắt đầu hạ lãi suất từ tháng 9, ở mức 100-125 điểm cơ bản. DXY có thời điểm hạ xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2024, qua đó giúp các đồng tiền khác đồng loạt thu hẹp đà giảm.
BVSC dự báo tới cuối năm 2024 VNĐ vẫn sẽ được hỗ trợ và tiếp tục thu hẹp đà giảm, nhờ DXY yếu hơn do Fed hạ lãi suất và tăng trưởng kinh tế Mỹ chậm lại; chênh lệch lãi suất USD-VND thu hẹp (do Fed hạ lãi suất); nguồn cung ngoại tệ tích cực hơn do thặng dư thương mại cao hơn và kiều hối gửi về dịp cuối năm.
Với áp lực tỷ giá giảm bớt và lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát, BVSC cho rằng NHNN vẫn còn dư địa để giữ chính sách tiền tệ mở rộng với mặt bằng lãi suất điều hành ở mức thấp để hỗ trợ cho tăng trưởng.