Lãi suất ngân hàng hôm nay 16/8/2024: Một nhà băng bất ngờ giảm lãi suất

16/08/2024 - 14:31

Lãi suất ngân hàng hôm nay 16/8/2024 không có sự thay đổi đáng kể nào về biểu lãi suất huy động, trừ kỳ hạn 24-36 tháng tại một ngân hàng.

Sau hai lần liên tiếp tăng lãi suất huy động vào tháng 6, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) vừa bất ngờ giảm đối với hai kỳ hạn dài 24 và 36 tháng.

Theo đó, lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn này giảm 0,2%/năm kể từ hôm nay. Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 24 tháng giảm xuống 5,6%/năm và kỳ hạn 36 tháng cũng giảm xuống 5,8%/năm.

Trước đó, OCB là một trong số ít ngân hàng đầu tiên niêm yết lãi suất lên cao nhất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng. Mức lãi suất ngày được OCB duy trì kể từ đầu tháng 6 cho đến trước ngày hôm nay.

Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại được OCB giữ nguyên như vẫn niêm yết trong hai tháng qua. Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 1 tháng đang được niêm yết 3,7%/năm, 2 tháng 3,8%/năm, 3-4 tháng 3,9%/năm, 5 tháng 4,3%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-8 tháng đang được OCB niêm yết 4,9%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 5%/năm. 

OCB cũng là một trong số những ngân hàng đầu tiên đưa lãi suất các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên trở lại mức từ 5%/năm. Hiện lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 12-15 tháng niêm yết 5,2%/năm, trong khi kỳ hạn 18 và 21 tháng có lãi suất lần lượt 5,4% và 5,5%/năm.

OCB cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động trong ngày hôm nay. 

LSHD 6 tháng.jpg

 

LSHD 12 tháng.jpg

Diễn biến lãi suất huy động các kỳ hạn 6 và 12 tháng trong 5 năm gần đây. (Nguồn: BVSC).

Kể từ đầu tháng 8 đến nay, mới chỉ sau nửa tháng nhưng đã có 12 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank, VPBank, Techcombank, và VietBank. Trong đó Sacombank là ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.

Ngược lại, Bac A Bank và SeABank là hai ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất huy động trong thời gian này.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 16/8/2024 (%/NĂM)
 NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,8 2,2 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4 5 5,5 6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,8  
BAC A BANK 3,5 3,8 5 5,1 5,6 5,75
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,55 5,5 5,7 5,85
DONG A BANK 3,3 3,5 4,5 4,7 5,3 4,7
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5,4 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,55 3,55 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,35 3,55 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 4,15 4,29 5 5,75
SHB 3,5 3,6 4,7 4,8 5,2 5,5
TECHCOMBANK 3,05 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
TPBANK 3,5 3,8 4,7   5,2 5,4
VIB 3,2 3,5 4,6 4,6   5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 4,9 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,5

Theo Vietnamnet