Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

22/03/2023 - 07:30

 - Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định 174/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch với mục tiêu khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước gắn với bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội (KTXH).

Bảo đảm an ninh nguồn nước trên lưu vực sông

Theo đó, phạm vi quy hoạch là toàn bộ địa giới hành chính của các tỉnh, thành phố thuộc vùng ĐBSCL, gồm TP. Cần Thơ và các tỉnh: An Giang, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang; với diện tích 39.945km2 (không tính diện tích các đảo); gồm lưu vực sông Cửu Long và lưu vực sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây thuộc địa bàn tỉnh Long An.

Quy hoạch nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước trên lưu vực sông, tích trữ, điều hòa, phân bổ tài nguyên nước công bằng, hợp lý; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước ngọt, lợ, mặn gắn với bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển KTXH, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường. Bảo vệ tài nguyên nước, ngăn chặn suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại do nước gây ra; có lộ trình phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm, đáp ứng yêu cầu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông và thích ứng biến đổi khí hậu (BĐKH).

Mục tiêu đến năm 2030

Tích trữ, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm hài hòa lợi ích cho các địa phương, các đối tượng sử dụng nước trong vùng, giữa vùng sinh thái ngọt với các vùng sinh thái lợ, mặn; khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn nước lợ, mặn; tiết kiệm nguồn nước ngọt nhằm nâng cao giá trị kinh tế của nước; bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với BĐKH và phù hợp với các điều ước quốc tế liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam tham gia.

Bảo vệ nguồn nước mặt, nước dưới đất, bảo vệ chức năng nguồn nước, hành lang bảo vệ nguồn nước, các nguồn nước có chức năng điều hòa (hồ, ao, đầm, kênh, rạch...), các nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa nhằm từng bước bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng mục tiêu phát triển KTXH. Bảo đảm lưu thông dòng chảy, phòng chống sạt lở bờ sông, giảm thiểu tác hại do nước gây ra và phòng chống sụt, lún mặt đất. Từng bước phục hồi nguồn nước mặt bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng, ưu tiên đối với các khu vực trọng điểm phát triển KTXH; phục hồi mực nước dưới đất tại các khu vực bị suy giảm quá mức.

Quản lý, vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên nước bảo đảm kết nối, chia sẻ với hệ thống cơ sở dữ liệu liên ngành về ĐBSCL, kết hợp bộ công cụ hỗ trợ ra quyết định để đánh giá nguồn nước trên lưu vực sông nhằm hỗ trợ điều hòa, phân bổ nguồn nước. Phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu cơ bản của quy hoạch, gồm: 100% vị trí giám sát dòng chảy xuyên biên giới được giám sát tự động, trực tuyến; 100% các nguồn nước liên tỉnh được công bố khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải; 100% công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước được giám sát vận hành và kết nối hệ thống theo quy định; 100% hồ, ao, đầm, kênh, rạch không được san lấp theo quy định phải được công bố và quản lý chặt chẽ; 50% nguồn nước thuộc đối tượng lập hành lang bảo vệ nguồn nước được cắm mốc theo quy định; 100% nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn quốc gia trước khi xả vào nguồn nước, hệ thống thoát nước chung.

Tầm nhìn đến năm 2050

Duy trì, phát triển tài nguyên nước, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh nguồn nước, thích ứng với BĐKH và phù hợp với các điều ước quốc tế, hợp tác song phương, đa phương liên quan đến tài nguyên nước mà Việt Nam tham gia.

Tăng cường bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm số lượng, chất lượng nước đáp ứng các mục tiêu phát triển KTXH và giảm thiểu tối đa tác hại do nước gây ra. Hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước được thực hiện theo phương thức trực tuyến trên cơ sở quản trị thông minh.

Phục hồi các khu vực bị suy giảm mực nước dưới đất quá mức, các vùng đất ngập nước có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học, lịch sử, văn hóa; kết hợp phòng, chống sạt, lở bờ sông có hiệu quả, kiểm soát được cao độ đáy sông, khai thác cát, sỏi lòng sông; bố trí lại dân cư và các biện pháp khác để từng bước nâng cao giá trị cảnh quan sông nước đặc trưng của vùng…

Một trong những nội dung quan trọng của quy hoạch là quản lý, điều hòa, phân bổ nguồn nước góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước cho các mục đích khai thác, sử dụng và các mục tiêu phát triển KTXH trên lưu vực sông. Theo đó, quản lý điều hòa lượng nước có thể khai thác, sử dụng trên toàn lưu vực ứng với tần suất 50% khoảng 128.241 triệu m3, ứng với tần suất 85% khoảng 118.091 triệu m3. Trong đó, lượng nước có thể khai thác, sử dụng từ ngoài biên giới chảy vào (tại các trạm thủy văn Tân Châu, Châu Đốc) ứng với tần suất 50% khoảng 111.200 triệu m3, ứng với tần suất 85% khoảng 102.200 triệu m3 đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng nước đến năm 2030…

Trường hợp hạn hán hoặc thiếu nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quyết định việc điều hòa, phân bổ nguồn nước cho các mục đích sử dụng phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nước.

HỮU HUYNH