Theo biểu lãi suất huy động niêm yết sáng nay (21/8), lãi suất được DongA Bank điều chỉnh tăng lên tại hầu hết kỳ hạn tiền gửi, với mức tăng cao nhất lên đến 0,5%/năm.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,3%/năm, lên 3,6%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng cũng được niêm yết tại mức 3,6%/năm kể từ hôm nay, sau khi tăng nhẹ 0,1%/năm.
DongA Bank niêm yết lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 6-11 tháng tại mức 4,9%/năm sau khi tăng 0,4%/năm đối với lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6-8 tháng và tăng 0,2%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9-11 tháng.
DongA Bank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 12 và 13 tháng tại mức 5,3% và 5,6%/năm. Đây cũng là các mức lãi suất huy động cao nhất tại nhà băng này ở thời điểm hiện tại.
Trong khi đó, lãi suất huy động các kỳ hạn 18-36 tháng được điều chỉnh tăng mạnh 0,5%/năm, lên mức 5,2%/năm từ hôm nay.
Ngoài các mức lãi suất nói trên, DongA Bank vẫn giữ nguyên “lãi suất đặc biệt” lên đến 7,5%/năm, áp dụng cho khách hàng VIP có tài khoản tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên và gửi 13 tháng trở lên.
Trước đó, DongA Bank đã tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng vào ngày 8/8 với mức tăng mạnh 0,5%/năm.
DongA Bank cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động trong sáng nay.
Theo thống kê, từ đầu tháng 8 đến nay có 13 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, DongA Bank, VPBank, Techcombank, VietBank và SHB. Trong đó, Sacombank, VietBank, DongA Bank là ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Ngược lại, Bac A Bank, SeABank và OCB là những ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất huy động, trong đó SeABank đã hai lần giảm lãi suất.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,6 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,6 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,05 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
Trong tuần vừa qua, thông qua nghiệp vụ bán hẳn, NHNN hút 24.800 tỷ đồng (kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 4,25%), trong khi 58.750 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
Đồng thời, NHNN tiến hành mua kỳ hạn 50.925 tỷ đồng (kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 4,25%), trong khi 56.618 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
Lãi suất liên ngân hàng qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt tăng 0,17%; 0,18%; 0,06% lên 4,52%, 4,61%, 4,59%/năm.
Đáng chú ý, tỷ giá trung tâm giảm từ 24.260 xuống 24.254 VNĐ/USD. Tỷ giá tại các ngân hàng thương mại giảm từ 25.109 xuống 25.063 VNĐ/USD. Tính từ đầu năm, VNĐ mất giá 3,27% so với USD.