Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này với mức giảm từ 0,1-0,4%/năm, với các kỳ hạn 1-12 tháng.
Theo khảo sát đối với biểu lãi suất của các ngân hàng thương mại về kỳ hạn tiền gửi 12 tháng, lãi suất ngân hàng cao nhất đối với kỳ hạn này đang là 5,8%/năm, được niêm yết tại BaoViet Bank, BVBank, Dong A Bank, NCB và Saigonbank.
Trong khi đó, GPBank niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,75%/năm. Bac A Bank và CBBank cũng nằm trong nhóm ngân hàng có lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng cao nhất với 5,7%/năm.
Các ngân hàng niêm yết lãi suất ngân hàng 5,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng gồm OceanBank, KienLongBank, Nam A Bank và VietBank.
Trong khi đó, HDBank, PGBank, SHB và VPBank công bố lãi suất tiền gửi kỳ hạn này là 5,5%/năm.
3 ngân hàng MSB, Sacombank và Viet A Bank đang niêm yết mức lãi suất 5,4%/năm cho tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng.
Còn Eximbank, OCB và TPBank duy trì mức lãi suất 5,2%/năm cho kỳ hạn này.
Nhóm các ngân hàng LPBank, MB và PVCombank công bố lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng là 5,1%/năm.
Các nhà băng còn lại niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng ở mức dưới 5%/năm.
Cụ thể, Techcombank niêm yết lãi suất 4,95%/năm cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng (lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng là 5%/năm, từ 3 tỷ đồng trở lên 5,05%/năm).
Ngân hàng ACB cũng chỉ trả lãi suất 4,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, số tiền dưới 200 triệu đồng. Gửi từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, lãi suất 5% và gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, lãi suất là 5,05%/năm. Từ 5 tỷ đồng trở lên, ACB trả lãi suất huy động cao nhất là 5,1%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Nhóm các ông lớn thuộc big4 như Agribank, BIDV và VietinBank cùng niêm yết lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại 4,7%/năm, trong khi Vietcombank vẫn đang duy trì mức lãi suất 4,6%/năm.
Ngân hàng SeABank chỉ niêm yết mức lãi suất 4,5%/năm, còn SCB là ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 12 tháng thấp nhất hiện nay, chỉ 3,7%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 23/9/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
DONG A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
NCB | 3,8 | 4,1 | 5,45 | 5,65 | 5,8 | 6,15 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
GPBANK | 3,2 | 3,72 | 5,05 | 5,4 | 5,75 | 5,85 |
BAC A BANK | 3,65 | 3,95 | 5,15 | 5,25 | 5,7 | 5,85 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
ABBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
OCEANBANK | 3,8 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,6 | 6,1 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
EXIMBANK | 3,8 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,1 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIB | 3,2 | 3,6 | 4,6 | 4,6 | 5,1 |