Trong đó, mức tăng cao nhất thuộc về ABBank, lên đến 0,95%/năm. MB và Nam A Bank lần lượt tăng 0,8% và 0,7%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng, thuộc tốp 3 ngân hàng dẫn đầu về mức tăng lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng nói riêng và kỳ hạn 1-3 tháng nói chung.
ACB, Techcombank, TPBank, Saigonbank, VPBank, và MSB cũng thuộc top đầu về mức tăng lãi suất kỳ hạn 3 tháng với mức tăng 0,6%/năm trong năm 2024.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng tại OceanBank, Eximbank tăng 0,5%/năm trong năm vừa qua.
Điều bất ngờ là Agribank cũng thuộc nhóm có mức tăng khá khi lãi suất ngân hàng kỳ hạn này tăng 0,4%/năm sau một năm, bằng với mức tăng tại Dong A Bank và VIB.
Các ngân hàng HDBank, SeABank, và PGBank tăng 0,3%/năm lãi suất tiết kiệm đối với kỳ hạn 3 tháng, trong khi mức tăng tại PVCombank là 0,25%/năm.
OCB, LPBank, và BaoViet Bank cùng tăng 0,2%/năm lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng; mức tăng tại BVBank là 0,15%/năm; tại GPBank và VietBank tăng 0,1%/năm, trong khi CBBank chỉ tăng 0,05%/năm lãi suất tiết kiệm kỳ hạn này.
Hai ngân hàng không thay đổi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là SHB và Bac A Bank.
Ngược lại, nhóm các ngân hàng giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng (và cũng giảm hầu hết các kỳ hạn còn lại) gồm: SCB (giảm 0,35%/năm); Vietcombank, BIDV, Viet A Bank (giảm 0,3%/năm); VietinBank, Sacombank (giảm 0,2%/năm); NCB, KienLongBank (giảm 0,05%/năm).
Theo thống kê, có tới 23 ngân hàng thương mại trong nước tăng lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng trong năm 2024.
Mức tăng lớn nhất đối với lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng là 0,8%/năm do MSB thực hiện. CBBank và VPBank lần lượt đứng sau với mức tăng 0,75% và 0,7%/năm, trong khi mức tăng tại Dong A Bank là 0,65%/năm.
Tiếp đến, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng tại OceanBank và Saigonbank đã tăng 0,6%/năm trong một năm qua. ABBank, Techcombank, và Eximbank tăng 0,5%/năm lãi suất cho kỳ hạn này.
TPBank và BVBank cũng là những ngân hàng tăng lãi suất kỳ hạn tiền gửi 6 tháng trong năm qua với mức tăng lần lượt 0,4% và 0,35%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng tại hai ngân hàng ACB và LPBank cùng tăng 0,3%/năm trong năm 2024.
Mức tăng 0,2%/năm thuộc về các ngân hàng: VIB, Sacombank, MB, GPBank.
Nhóm các ngân hàng tăng lãi suất còn lại gồm: OCB, BaoVietBank, NCB, Nam A Bank, PGBank, SeABank. Mức tăng lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tại nhóm này là 0,1%/năm.
Trong khi đó, Agribank và Kienlongbank là hai ngân hàng không tăng lãi suất kỳ hạn 6 tháng trong một năm qua. Với Agribank, lãi suất các kỳ hạn 7-11 tháng cũng không thay đổi.
Ngược lại, PVCombank là ngân hàng giảm lãi suất mạnh nhất đối với kỳ hạn 6 tháng với mức giảm 0,8%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tại SCB, Vietcombank, và BIDV cùng giảm 0,3%/năm.
Tại VietinBank, SHB, và HDBank, mức giảm là 0,2%/năm; trong khi VietBank và Viet A Bank cùng giảm 0,1%/năm, và Bac A Bank giảm 0,05%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng, 20 ngân hàng tăng lãi suất huy động kỳ hạn này trong năm 2024.
Mức tăng cao nhất lên đến 1,7%/năm do ABBank thực hiện. Tiếp đến là MSB (0,9%/năm), GPBank và Saigonbank (0,7%/năm), CBBank (0,6%/năm), BVBank (0,5%/năm).
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng: VPBank, Sacombank, Dong A Bank, và Nam A Bank cùng tăng 0,4%/năm trong năm qua.
Tại OceanBank và TPBank, mức tăng lãi suất là 0,3%/năm. ACB, LPBank, MB, và BaoVietBank tăng 0,2%/năm.
Các ngân hàng còn lại gồm: Viet A Bank, Techcombank, NCB, và Bac A Bank cùng tăng thêm 0,1%/năm lãi suất ngân huy động kỳ hạn 12 tháng.
Sau nhiều lần điều chỉnh có tăng có giảm, lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cuối năm tại một số ngân hàng như: Eximbank, SeaBank, Kienlongbank không thay đổi so với hồi đầu năm.
Ngược lại, nhóm các ngân hàng giảm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng so với hồi đầu năm gồm: SCB (giảm 1,1%/năm); PVCombank, BIDV, VietinBank, PGBank (giảm 0,3%/năm); Vietcombank, Agribank (giảm 0,2%/năm); HDBank, VietBank, OCB, SHB (giảm 0,1%/năm).
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG NGÀY 31/12/2024 VÀ MỨC THAY ĐỔI SO VỚI THỜI ĐIỂM 31/12/2023 | ||||||
NGÂN HÀNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 12 THÁNG | |||
31/12/2024 | THAY ĐỔI | 31/12/2024 | THAY ĐỔI | 31/12/2024 | THAY ĐỔI | |
ABBANK | 3,5 | 0,95 | 5,8 | 0,5 | 6 | 1,7 |
MSB | 3,5 | 0,6 | 5 | 0,8 | 5,8 | 0,9 |
SAIGONBANK | 3 | 0,6 | 4,8 | 0,6 | 5,8 | 0,7 |
GPBANK | 3,92 | 0,1 | 5,35 | 0,2 | 6,05 | 0,7 |
CBBANK | 4,3 | 0,05 | 5,85 | 0,75 | 6 | 0,6 |
BVBANK | 3,9 | 0,15 | 5,4 | 0,35 | 6 | 0,5 |
VPBANK | 3,4 | 0,6 | 5 | 0,7 | 5,5 | 0,4 |
SACOMBANK | 3,8 | -0,2 | 4,9 | 0,2 | 5,4 | 0,4 |
DONG A BANK | 3,9 | 0,4 | 5,55 | 0,65 | 5,8 | 0,4 |
NAM A BANK | 4 | 0,7 | 5 | 0,1 | 5,6 | 0,4 |
OCEANBANK | 3,9 | 0,5 | 5,4 | 0,6 | 5,8 | 0,3 |
TPBANK | 3,4 | 0,6 | 4,8 | 0,4 | 5,3 | 0,3 |
ACB | 2,9 | 0,6 | 4,2 | 0,3 | 4,9 | 0,2 |
LPBANK | 3,7 | 0,2 | 5,1 | 0,3 | 5,5 | 0,2 |
BAOVIETBANK | 4,15 | 0,2 | 5,2 | 0,1 | 5,8 | 0,2 |
MB | 3,2 | 0,8 | 4,6 | 0,2 | 5,1 | 0,2 |
VIET A BANK | 4,3 | -0,3 | 5,2 | -0,1 | 5,7 | 0,1 |
TECHCOMBANK | 3,15 | 0,6 | 4,55 | 0,5 | 4,85 | 0,1 |
NCB | 4,25 | -0,05 | 5,45 | 0,1 | 5,8 | 0,1 |
BAC A BANK | 4 | 0 | 5,15 | -0,05 | 5,6 | 0,1 |
EXIMBANK | 3,8 | 0,5 | 5,2 | 0,5 | 5,2 | 0 |
VIB | 3,5 | 0,4 | 4,9 | 0,2 | ||
SEABANK | 3,8 | 0,3 | 4,5 | 0,1 | 5 | 0 |
KIENLONGBANK | 3,95 | -0,05 | 5,4 | 0 | 5,7 | 0 |
SHB | 3,8 | 0 | 5 | -0,2 | 5,5 | -0,1 |
OCB | 4 | 0,2 | 5,2 | 0,1 | 5,3 | -0,1 |
VIETBANK | 4 | 0,1 | 5,2 | -0,1 | 5,6 | -0,1 |
HDBANK | 3,65 | 0,3 | 5,3 | -0,2 | 5,6 | -0,1 |
AGRIBANK | 2,5 | 0,4 | 3,6 | 0 | 4,8 | -0,2 |
VIETCOMBANK | 2,2 | -0,3 | 2,9 | -0,3 | 4,6 | -0,2 |
PGBANK | 3,5 | 0,3 | 5 | 0,1 | 5,5 | -0,3 |
VIETINBANK | 2,5 | -0,2 | 3,3 | -0,2 | 4,7 | -0,3 |
BIDV | 2,6 | -0,3 | 3,3 | -0,3 | 4,7 | -0,3 |
PVCOMBANK | 3,35 | 0,25 | 4,5 | -0,8 | 5,1 | -0,3 |
SCB | 2,25 | -0,35 | 2,9 | -0,3 | 3,7 | -1,1 |