Sỏi mật là một trong nhiều bệnh lý có biểu hiện không rõ ràng, dẫn đến nhiều trường hợp chủ quan, khi phát hiện đã hình thành nên những biến chứng nguy hiểm.
Sỏi mật là gì?
Túi mật là cơ quan nhỏ có hình dạng giống quả lê nằm bên phải bụng, vùng dưới sườn và ngay bên dưới gan. Túi mật là nơi giúp dự trữ dịch mật. Cơ thể sẽ tiết dịch mật vào ruột non khi ăn để tiến hành tiêu hóa thức ăn.
Bệnh sỏi mật xảy ra khi những viên sỏi có kích thước nhỏ như hạt cát và có thể to như quả bóng bàn, được hình thành trong ống mật hoặc túi mật. Bệnh sỏi mật là bệnh lý về túi mật lành tính.
Sỏi mật được hình thành khi mật lưu trữ trong túi mật bị cứng lại thành mảnh vật chất rắn. Tuy nhiên, quá trình hình thành sỏi mật cần yêu cầu ba điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Lượng muối mật phải bão hòa với nồng độ cholesterol, có thể xảy ra khi cholesterol dư thừa với lượng muối mật ở mức bình thường hoặc lượng muối mật bị giảm và nồng độ cholesterol ở mức bình thường.
- Điều kiện 2: Quá trình tinh thể cholesterol tăng tốc tạo mầm hoặc chuyển đổi nhanh chóng từ thể lỏng sang tinh thể. Nguyên nhân có thể xảy ra quá trình này do không có chất ức chế tạo mầm hay thừa yếu tố tạo mầm.
- Điều kiện 3: Túi mật giảm vận động, có thể khiến các tinh thể lưu lại đủ lâu trong túi mật để tạo thành sỏi mật.
Hiện nguyên nhân gây bệnh sỏi mật vẫn chưa được xác định rõ nhưng các yếu tố có thể thuận lợi tạo sỏi ở ống mật hoặc túi mật như:
- Lối sống không khoa học như người béo phì, ít vận động, ăn nhiều chất béo cholesterol và ăn ít chất xơ, trong thời gian ngắn giảm cân nhanh chóng, mắc bệnh tiểu đường.
- Yếu tố nguy cơ sử dụng thuốc có nồng độ estrogen cao hay thuốc làm hạ cholesterol máu.
- Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như người mang thai, nữ giới, người có tiền sử gia đình mắc bệnh sỏi mật, có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên.
Đối với người có nhiều yếu tố nguy cơ bị sỏi mật thì việc phòng bệnh tốt nhất là nên chủ động thăm khám định kỳ cùng bác sỹ để tầm soát bệnh sỏi mật mỗi năm một lần. Đồng thời, mỗi người cũng nên chú ý ăn uống, sinh hoạt khoa học, giảm nguy cơ mắc bệnh sỏi mật.
Triệu chứng của bệnh sỏi mật
Thông thường, bệnh sỏi mật không có triệu chứng hoặc các triệu chứng không rõ ràng, mơ hồ. Người bệnh có thể nhận biết được thông qua việc thăm khám sức khỏe định kỳ hay xuất hiện các triệu chứng khi sỏi làm tắc túi mật hay khi túi mật bị viêm.
Lúc này, người bệnh có thể gặp phải các cơn đau đột ngột, thường xảy ra ở bên phải, dưới xương sườn, ở vai phải hay ở giữa hai bả vai; buồn nôn, bồn chồn, nôn mửa, mệt mỏi, đổ mồ hôi hoặc sốt trên 38 độ đi kèm cảm giác rét run, tiêu hóa rối loạn.
Sỏi mật gây biến chứng nguy hiểm gì?

Các bác sỹ tiến hành phẫu thuật cho bệnh nhân. (Ảnh: TTXVN phát)
Khi tình trạng viêm túi mật xảy ra, người bệnh cần phải thăm khám ngay cùng bác sỹ chuyên khoa để kịp thời điều trị, tránh bệnh diễn tiến nghiêm trọng gây biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng huyết, viêm phúc mạc mật, viêm túi mật hoại tử, sốc nhiễm trùng.
Biến chứng cấp tính:
Thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật: Tình trạng tắc đường mật và nhiễm trùng do sỏi dẫn đến làm tăng áp lực trong đường mật, làm tổn thương hệ thống đường mật, qua đó dịch mật nhiễm trùng có thể thấm vào ổ phúc mạc gây nên tình trạng nhiễm trùng ổ bụng , trường hợp nặng có thể hoại tử đường mật gây viêm phúc mạc mật.
Viêm tụy cấp do sỏi: Là biến chứng rất thường gặp gặp, bao gồm viêm tụy cấp thể phù và thể hoại tử. Viêm tụy thể hoại tử rất dễ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm trùng nhiễm độc, thậm chí có thể gây tử vong. Bệnh nhân đau dữ dội, nôn nhiều và co cứng vùng thượng vị kèm theo các triệu chứng trụy tim mạch trong trường hợp nặng.
Chảy máu đường mật: Bệnh nhân có các triệu chứng của sỏi mật đồng thời có nôn ra máu và ỉa phân đen, điển hình là nôn ra máu cục có hình thỏi bút chì. Soi dạ dày tá tràng thấy có máu trong tá tràng, nguồn gốc từ đường mật.
Viêm mủ đường mật và ápxe gan mật: Ở các nước nhiệt đới, viêm đường mật phổ biến trong các trong các bệnh lý đường mật. Trong viêm đường mật nguyên nhân là sỏi chiếm hàng đầu (từ 77,78 – 97,52%). Bệnh nhân đau nhiều ở vùng gan, tình trạng nhiễm trùng nặng nề : sốt cao, rét run, môi khô lưỡi bẩn, thể trạng suy kiệt do thiếu nước và nhiễm độc.
Sốc nhiễm khuẩn đường mật: Là biến chứng nặng, chiếm từ 16-24%. Đa số gặp ở người lớn tuổi, 75% ở những người trên 50 tuổi. Sốc nhiễm trùng đường mật là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho bệnh nhân, hay gặp ở các bệnh nhân có sỏi mật, đau sốt nhiều nhưng không được điều trị kịp thời.
Xơ gan mật: là bệnh trong đó đường mật trong gan dần bị phá hủy, sự phá hủy của đường mật có thể gây ra các chất độc hại tích tụ trong gan và đôi khi dẫn đến sẹo của mô gan (xơ gan). Nhiều chuyên gia cho rằng xơ gan đường mật là một bệnh tự miễn, trong đó cơ chế chống lại các tế bào của riêng mình. Xơ gan mật phát triển chậm, nếu điều trị nguyên nhân sớm có thể làm chậm lại sự tiến triển của bệnh. Xơ gan mật gây biến chứng xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, ung thư đường mật trong gan.
Ung thư đường mật: nguyên nhân do viêm đường mật nhiều lần, kéo dài; triệu chứng lâm sàng hay gặp là gầy sút cân, vàng da có thể gặp nếu khối u gây chèn ép đường mật.
Các phương pháp điều trị bệnh sỏi mật
Thông thường, sỏi mật được điều trị khi chúng gây viêm túi mật, đường mật bị tắc nghẽn hoặc khi sỏi đã đi từ đường mật vào ruột. Một số phương pháp thường gặp có thể được bác sĩ chỉ định để điều trị bệnh sỏi mật như:
- Cắt túi mật: Bác sỹ có thể thực hiện cắt túi mật bằng phương pháp nội soi hoặc mổ mở. Sau khi phẫu thuật cắt túi mật, trong vòng 1 năm bệnh sỏi mật vẫn có thể tái phát. Để ngăn ngừa bệnh tái phát, bác sỹ có thể chỉ định bổ sung chất cần thiết để hạn chế hình thành sỏi mật.
- Nội soi mật tụy ngược dòng: Nội soi mật tụy ngược dòng hay còn gọi là ERCP. Bác sỹ có thể thực hiện phương pháp này bằng cách gây tê cục bộ cho người bệnh sau đó dùng camera sợi quang linh hoạt hay ống nội soi, đi vào miệng rồi qua hệ thống tiêu hóa rồi tiến vào ống mật chủ. Đồng thời, phương pháp nội soi mật tụy ngược dòng có thể hỗ trợ lấy sỏi bị kẹt ở giai đoạn cuối của ống mật chủ.
- Tán sỏi: Phương pháp tán sỏi sử dụng sóng xung kích siêu âm để làm vỡ sỏi mật. Khi sỏi mật vỡ ra, trở nên đủ nhỏ, chúng có thể trôi qua vào ruột non an toàn. Tuy nhiên, tán sỏi là phương pháp điều trị không phổ biến và thường được chỉ định ở người bệnh có ít sỏi mật.
Cách phòng ngừa bệnh sỏi mật
Mỗi người nên chủ động phòng ngừa bệnh sỏi mật, bảo vệ sức khỏe cá nhân trước các nguy cơ biến chứng nguy hiểm, cụ thể:

(Ảnh: Vietnam+)
- Ăn uống lành mạnh, ăn nhiều trái cây tươi, rau xanh, ngũ cốc và chất béo tốt từ dầu ô liu, cá.
- Hạn chế ăn nhiều chất tinh bột, nhiều đường hay chất béo không lành mạnh.
- Thường xuyên tập thể dục ít nhất 30 phút / ngày và mỗi tuần 5 ngày để phòng ngừa bệnh có thể tăng nguy cơ gây ra sỏi mật.
Chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh sỏi mật hiệu quả
- Không nên nhịn ăn hay áp dụng các biện pháp giảm cân nhanh.
- Tránh ăn thực phẩm giàu chất béo bão hòa giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi mật như pho mát cứng, bơ, bánh quy và bánh ngọt.
- Chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ giúp tầm soát bệnh tật, đồng thời sớm phát hiện sỏi mật (nếu có) để kịp thời điều trị, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm./.