Hiện có 15 ngân hàng niêm yết lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên. Ngân hàng niêm yết lãi suất huy động cao nhất là Eximbank, lên đến 6,8%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15 và 18 tháng cũng được Eximbank niêm yết lần lượt tại 6,4% và 6,7%/năm.
Lãi suất ngân hàng tại BVBank cũng lên đến 6,45%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 24-36 tháng.
Ngoài ra, BVBank cũng niêm yết lãi suất 6,05%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng và 6,25%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12-18 tháng.
Tại KienlongBank, lãi suất huy động cao nhất lên đến 6,4%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 60 tháng. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 36 tháng cũng được KienlongBank niêm yết tại 6,3%/năm; các kỳ hạn tiền gửi từ 12-24 tháng được nhà băng này niêm yết 6,1%/năm.
Indovina Bank (IVB) cũng nằm trong nhóm ngân hàng công bố lãi suất tiết kiệm hấp dẫn, lên đến 6,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên. Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 13 và 18 tháng được IVB niêm yết tại 6,05%/năm.
Ngân hàng GPBank cũng cạnh tranh lãi suất khi công bố mức lãi suất 6,05%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng và 6,15%/năm cho các kỳ hạn từ 13-36 tháng.
Tại Bac A Bank, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 18-36 tháng được niêm yết tại 6,1%/năm. Mức lãi suất này cũng được các ngân hàng MBV và Dong A Bank niêm yết cùng kỳ hạn.
Saigonbank và SHB niêm yết lãi suất huy động 6,1%/năm cho kỳ hạn 36 tháng. Ngoài ra, Saigonbank còn niêm yết lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13-24 tháng.
Lãi suất huy động 6%/năm được BaoViet Bank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn từ 15-36 tháng và VCBNeo niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Các ngân hàng Viet A Bank và HDBank cũng niêm yết mức lãi suất 6%/năm cho các kỳ hạn lần lượt 36 tháng và 15 tháng. Ngoài ra, HDBank niêm yết lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng.
Bên cạnh các mức lãi suất như trên, lãi suất thực tế có thể còn cao hơn tùy vào chính sách lãi suất của từng ngân hàng. Theo đó, khách hàng gửi tiết kiệm số tiền lớn có thể được cộng thêm lãi suất. Một số ngân hàng cũng đang trả lãi suất thực tế cao hơn so với lãi suất niêm yết.
Trước Tết Nguyên đán, một Phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) vừa công bố mức lãi suất huy động cao nhất lên đến 6,9%/năm, tăng đột biến so với mức 6,1%/năm vốn được SHB niêm yết cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 36 tháng.
Tại một điểm giao dịch của LPBank ở Hà Nội, lãi suất huy động được công bố lên đến 6,5%/năm, trong khi lãi suất huy động cao nhất gửi tại quầy là 5,5%/năm và gửi trực tuyến tại LPBank là 5,8%/năm, kỳ hạn 18-36 tháng.
Ngoài ra, theo khảo sát của VietNamNet, phòng giao dịch của nhiều ngân hàng đang trưng các tấm biển mời chào khách hàng gửi tiền với lãi suất cao hơn cả lãi suất cao nhất tại biểu lãi suất do ngân hàng công bố.
Có thể kể đến Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) khi mời khách gửi tiền lãi suất lên đến 6,35%/năm, trong khi lãi suất tiền gửi cao nhất theo biểu lãi suất do ngân hàng công bố là 6,15%/năm, áp dụng cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 13-36 tháng.
Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) cũng trưng các tấm biển mời chào gửi tiền lãi suất lên đến 5,95%/năm. Trong khi lãi suất tiết kiệm cao nhất theo biểu lãi suất mà SeABank công bố là 5,45%/năm, kỳ hạn 18-36 tháng.
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Ngoại Thương Công Nghệ Số (VCBNeo) cũng đang trưng biển tại các phòng giao dịch với lãi suất mời gọi 6,05%/năm, cao hơn 0,05%/năm so với lãi suất tiền gửi cao nhất được VCBNeo niêm yết chính thức cho kỳ hạn 12-36 tháng.
Trước cửa phòng giao dịch của Ngân hàng Bắc Á (Bac A Bank) cũng đặt tấm biển mời chào gửi tiền lãi suất lên đến 6,4%/năm. Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng là 6,1%/năm (kỳ hạn 18-36 tháng) và lãi suất huy động cao nhất dành cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng là 6,2%/năm (kỳ hạn 18-36 tháng).
Tại Ngân hàng Đại Chúng Việt Nam (PVCombank), lãi suất tiền gửi cao nhất theo biểu lãi suất tiền gửi trực tuyến được niêm yết là 5,8%/năm (kỳ hạn 18-36 tháng). Thế nhưng, nhà băng này cũng đang trưng các tấm biển mời chào gửi tiền với lãi suất lên đến 6%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/2/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG | 36 THÁNG |
EXIMBANK | 4,3 | 5,3 | 4,5 | 5,5 | 6,7 | 6,8 |
BVBANK | 4,15 | 5,45 | 5,75 | 6,05 | 6,35 | 6,45 |
KIENLONGBANK | 4,3 | 5,8 | 5,8 | 6,1 | 6,1 | 6,3 |
IVB | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 | 6,2 |
GPBANK | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 | 6,15 |
BAC A BANK | 4,05 | 5,2 | 5,3 | 5,7 | 6,1 | 6,1 |
DONGA BANK | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 | 6,1 |
MBV | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 | 6 |
SHB | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
BAOVIETBANK | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 6 | 6 |
VCBNEO | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 | 6 |
VIET A BANK | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 | 6 |
MB | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 | 5,9 |
NAM A BANK | 4,5 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 | 5,9 |
OCB | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,9 |
PGBANK | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
VIETBANK | 4,4 | 5,4 | 5 | 5,8 | 5,9 | 5,9 |
LPBANK | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 5,8 |
MSB | 4,1 | 5 | 5 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 | 5,8 |
TPBANK | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | 5,8 | |
NCB | 4,3 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
SACOMBANK | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 | 5,7 |
VPBANK | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 | 5,6 |
ABBANK | 4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,6 | 5,5 |
HDBANK | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 | 5,5 |
SEABANK | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 | 5,45 |
VIB | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | |
VIETINBANK | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 5 |
BIDV | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 | 4,9 |
TECHCOMBANK | 3,65 | 4,65 | 4,65 | 4,85 | 4,85 | 4,85 |
AGRIBANK | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 | 4,8 |
VIETCOMBANK | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 | 4,7 |
SCB | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 | 3,9 |
ACB | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 |