Dưới đây là 3 tính năng hữu ích của thẻ tín dụng:
Chuyển tiền vào thẻ tín dụng
Khách hàng có thể chuyển tiền vào thẻ tín dụng thông qua số thẻ tín dụng. Tính năng này hoạt động trên hệ thống ATM, Intrenet Bankinh và Mobile Banking.
Tra cứu hạn mức
Để tra cứu hạn mức thẻ tín dụng bằng cách gọi điện đến ngân hàng, khách hàng cần cung cấp 6 số đầu và 4 số cuối trên thẻ tín dụng. Mỗi thẻ tín dụng có hạn mức khác nhau, tùy thuộc khả năng thanh toán nợ của chủ thẻ.
Thẻ tín dụng có thể thanh toán cho hầu hết các loại hóa đơn tiêu dùng, mua sắm nhu hóa đơn ăn uống, xem phim, tiền điện, nước...Khi đó, chủ thẻ hoàn toàn có thể sử dụng mã số thẻ tín dụng và số CVV/CVC (3 chữ số ở mặt sau của thẻ tín dụng) là hoàn tất quá trình thanh toán.
Như vậy, số thẻ tín dụng quan trọng không kém số tài khoản. Vì vậy, người dùng cần bảo mật dãy số này. Nếu không may để lộ thông tin, chủ thẻ có thể bị mất tiền trong tài khoản hoặc vướng vào những giao dịch gian lận liên quan đến pháp luật.
Những lưu ý khi sử dụng số thẻ tín dụng
Ngoài dãy số in nổi ở mặt trước, mặt sau của mỗi thẻ tín dụng còn có mã bảo mật CVV/CVC (Card Security Code). Nếu để lộ mã bảo mật này, chủ thẻ có nguy cơ bị đánh cắp thông tin và chịu các rủi ro về tài chính.
Vì vậy, để đảm bảo an toàn, khách hàng nên che mã số CVV/CVC; ký trực tiếp vào mặt sau của thẻ; đăng ký dịch vụ SMS Banking; không đăng nhập thông tin tài khoản vào các website không uy tín; tuyệt đối không cho người khác mượn hoặc sử dụng thẻ.
Khi thanh toán tại các cửa hàng, siêu thị...khách chỉ đưa thẻ tín dụng cho nhân viên và nhận lại thẻ ngay sau khi thanh toán. Đồng thời, cần quan sát kỹ quá trình nhân viên thanh toán để đảm bảo không có sai sót.