Hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản

01/05/2023 - 06:23

 - UBND tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định 14/2023/QĐ-UBND, ngày 5/4/2023 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang. Quyết định có hiệu lực từ ngày 15/4/2023, thay thế Quyết định 70/2021/QĐ-UBND, ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 3 (quy mô liên kết): Đối với lúa, nếp hàng hóa, cây lấy tinh bột khác, diện tích liên kết tối thiểu 100ha, phải trong diện tích canh tác của 1 khu vực có chung bờ bao thủy lợi. Đối với lúa, nếp giống, diện tích liên kết tối thiểu 50ha, phải trong diện tích canh tác của 1 khu vực có chung bờ bao thủy lợi. Đối với cây ăn trái, diện tích liên kết tối thiểu 10ha, phải trong diện tích canh tác của 1 khu vực có chung bờ bao thủy lợi. Về rau màu, diện tích liên kết tối thiểu 5ha, phải trong diện tích canh tác của 1 khu vực có chung bờ bao thủy lợi.

Về cây trồng phục vụ sản xuất, chế biến công nghiệp, diện tích liên kết tối thiểu 15ha, phải trong diện tích canh tác của 1 khóm, ấp. Về chăn nuôi gia súc, quy mô liên kết tối thiểu 100 con, có từ 3 hộ chăn nuôi tham gia trở lên. Riêng đối với đại gia súc, quy mô liên kết tối thiểu 30 con, có từ 3 hộ chăn nuôi tham gia trở lên. Gia cầm quy mô liên kết tối thiểu 5.000 con, có từ 3 hộ chăn nuôi tham gia trở lên. Vật nuôi khác có tổng giá trị sản phẩm hàng hóa liên kết trong 1 năm sản xuất từ 500 triệu đồng trở lên.

Đối với cá tra thương phẩm, quy mô liên kết tối thiểu 20ha diện tích mặt nước và có ít nhất 10 hộ tham gia. Đối với cá tra giống, quy mô liên kết tối thiểu 10ha diện tích mặt nước và có ít nhất 10 hộ tham gia. Các loại thủy sản khác, quy mô liên kết tối thiểu 3ha diện tích mặt nước (hoặc có thể tích lồng, bè tối thiểu 4.000m3) và có ít nhất 7 hộ tham gia. Riêng đối với lươn, quy mô liên kết tối thiểu 500m2 diện tích bể nuôi và có ít nhất 10 hộ tham gia; tôm càng xanh tối thiểu 5ha diện tích mặt nước và có ít nhất 7 hộ tham gia.

Về lĩnh vực lâm nghiệp, quy mô liên kết mỗi loài cây dược liệu (phải nằm trong danh mục dược liệu của Bộ Y tế) có diện tích trồng từ 1ha trở lên và có ít nhất 3 hộ tham gia. Về lĩnh vực nấm ăn và nấm dược liệu, có tổng giá trị sản phẩm hàng hóa liên kết trong 1 năm sản xuất tối thiểu 400 triệu đồng.

 Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điểm a, Khoản 2 Điều 5 (hỗ trợ khuyến nông; đào tạo, tập huấn; giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm; ứng dụng khoa học - công nghệ), như sau: Mô hình khuyến nông thực hiện theo Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND, ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh ban hành quy định nội dung và mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản hướng dẫn có liên quan về khuyến nông. Các bên tham gia liên kết được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định.

Bổ sung Điều 6a: Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND. Riêng đối với chuỗi liên kết sản phẩm lúa, gạo thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 23/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh An Giang.

Từ nhu cầu vốn đầu tư trong dự án liên kết hoặc kế hoạch liên kết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) An Giang tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ (đối với các dự án liên kết, kế hoạch liên kết đã được UBND tỉnh phê duyệt); UBND cấp huyện tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ (đối với các dự án liên kết, kế hoạch liên kết đã được UBND cấp huyện phê duyệt), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

Đối với vốn sự nghiệp, hàng năm, cùng với thời gian xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước, Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện tổng hợp nhu cầu kinh phí nguồn vốn sự nghiệp từ các dự án liên kết, kế hoạch liên kết đã được phê duyệt, lập dự toán kinh phí hỗ trợ, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị gửi Sở Tài chính xem xét, thẩm định tham mưu cấp thẩm quyền phân bổ nguồn kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách.

Đối với các dự án liên kết, kế hoạch liên kết phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không nằm trong kế hoạch vốn đã được phân bổ, Sở NN&PTNT, UBND cấp huyện có văn bản đề xuất bổ sung nguồn vốn thực hiện.

K.N