Về đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, căn cứ theo Thông tư 60/2023/TT-BTC. Đối với các khu vực quy định tại thông tư này, được xác định theo địa giới hành chính (không phân biệt nội thành, nội thị hay ngoại thành, ngoại thị). Đối với địa bàn tỉnh An Giang, được xác định thuộc khu vực II và khu vực III. Cụ thể, khu vực II gồm: TP. Long Xuyên, TP. Châu Đốc, TX. Tân Châu và TX. Tịnh Biên; khu vực III gồm các huyện: An Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tri Tôn.
Theo quy định, cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số là cấp cho phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài, phương tiện tịch thu và phương tiện được xác lập quyền sở hữu toàn dân khác) theo quy định. Còn cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số, gồm: Cấp chứng nhận đăng ký, biển số áp dụng đối với các trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe; cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số; cấp chứng nhận đăng ký, biển số đối với phương tiện giao thông đã đăng ký tại Việt Nam theo quy định.
Về mức thu lệ phí đối với cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số là 150.000 đồng đối với ôtô, 100.000 đồng đối với môtô; cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số là 100.000 đồng đối với ôtô, 50.000 đồng đối với môtô; cấp chứng nhận đăng ký, biển số tạm thời bằng giấy là 50.000 đồng/xe, bằng kim loại là 150.000 đồng/xe (áp dụng tất cả các khu vực).
Đối với cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số, mức thu lệ phí đối với xe ôtô, xe rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc đăng ký rời là 150.000 đồng (áp dụng cả khu vực II và khu vực III); riêng xe ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) là 1 triệu đồng (khu vực II), 200.000 đồng (khu vực III). Đối với xe môtô, nếu trị giá đến 15 triệu đồng, lệ phí là 200.000 đồng (khu vực II), 150.000 đồng (khu vực III); trị giá trên 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng, lệ phí là 400.000 đồng (khu vực II), 150.000 đồng (khu vực III); trị giá trên 40 triệu đồng, lệ phí là 800.000 đồng (khu vực II), 150.000 đồng (khu vực III). Trị giá xe môtô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.
Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Đối với trường hợp cấp chứng nhận đăng ký, biển số xe ôtô trúng đấu giá cho xe mới thì tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông, như sau: Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I; đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III thì áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.
Các trường hợp sau được miễn lệ phí áp dụng cho xe môtô 3 bánh chuyên dùng cho người khuyết tật và các trường hợp cụ thể về cơ quan ngoại giao, viên chức ngoại giao, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo Thông tư 60/2023/TT-BTC.
Thông tư 60/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/10/2023. Thông tư này bãi bỏ Thông tư 229/2016/TT-BTC, ngày 11/11/2016 và Điều 4 Thông tư 43/2023/TT-BTC, ngày 27/6/2023 của Bộ Tài chính. Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông quy định tại Thông tư 60/2023/TT-BTC áp dụng thống nhất trong cả nước. Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông khác với quy định tại Thông tư 60/2023/TT-BTC trên cơ sở cơ chế, chính sách đặc thù được Quốc hội cho phép áp dụng tại địa phương, thì áp dụng mức thu được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đó.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư 60/2023/TT-BTC được thực hiện theo quy định tại Luật Phí và lệ phí, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
P.V